Tư vấn thủ tục khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội

Thủ tục khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội được người lao động thực hiện khi công ty  không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Hành vi không đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp là vi phạm pháp luật và gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của nhân viên. Các thông tin về thủ tục khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội sẽ được cung cấp trong bài viết sau.

Khởi kiện doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội

Khởi kiện doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội

Quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động

Căn cứ Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cụ thể như sau:

Thứ nhất, người lao động theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất;

Thứ hai, người lao động theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Thứ ba, đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:

  • Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
  • Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Thứ tư, người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.

Thứ năm, người lao động hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì phương thức đóng bảo hiểm được thực hiện theo hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần

Căn cứ Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức đóng và phương thức đóng  bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động cụ thể như sau:

Thứ nhất, người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

  • 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
  • 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Thứ hai, người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

  • 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Thứ ba, người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Thứ tư, người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 .

Thứ năm, người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.

Như vậy, tùy thuộc vào từng đối tượng lao động thì có mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội có sự khác nhau nhất định

>> Xem thêm: Hướng dẫn cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần

Ghi nhận mức đóng bảo hiểm trong sổ bảo hiểm

Ghi nhận mức đóng bảo hiểm trong sổ bảo hiểm

Người lao động cần làm gì khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo khoản 1  Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trốn đóng bảo hiểm xã hội là một trong những hành vi bị cấm.

Cũng tại khoản 1 Điều 118, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Theo đó, khi phát hiện ra hành vi trốn không đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, người lao động có quyền khiếu nại đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện lên Tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định.

Thủ tục khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội

Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Đồng thời, tại điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án Nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải tranh chấp bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, nếu tranh chấp có một bên đương sự ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện thì thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 39, điểm b, điểm đ và điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  • Tòa án nơi công ty có trụ sở
  • Người lao động và người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu tòa án nơi người lao động cư trú, làm việc
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
  • Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
  • Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

Như vậy, khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội thì người lao động có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết

Hồ sơ

Căn cứ theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi người lao động quyết định khởi kiện doanh nghiệp không đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện (mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày ngày 13/01/2017)
  • Bản sao y CCCD hoặc hộ chiếu
  • Các tài liệu khác liên quan như: Hợp đồng lao động, quyết định chấm dứt HĐLĐ,…
  • Sổ bảo hiểm xã hội hoặc thông tin đóng bảo hiểm xã hội
  • Biên bản hoà giải không thành
  • Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Trình tự thủ tục

Người lao động khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể như sau:

Bước 1:Nộp đơn khởi kiện

Người khởi kiện có thể nộp hồ sơ khởi kiện bằng một trong các phương thức theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến qua Cổng Dịch vụ Công Quốc gia (nếu có).

Bước 2: Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện

Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện như sau:

Thứ nhất, tiếp nhận đơn

  • Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
  • Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
  • Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng Dịch vụ Công Quốc gia (nếu có)

Thứ hai, xử lý đơn

Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý vụ án

  • Căn cứ khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 01 tháng.

Theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Bước 5: Mở phiên toà xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng theo quy định tại khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Bước 6: Ra bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án

Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về giải quyết tiền bảo hiểm xã hội cho người được hưởng thai sản.

Bước 7: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị

Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án

  • Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Luật sư tư vấn bảo vệ quyền và lợi ích của nhân viên khi doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội

Luật L24H với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm sẽ tư vấn và hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan bảo vệ quyền và lợi ích của nhân viên khi doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội như sau:

  • Tư vấn những quy định về trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên của doanh nghiệp
  • Tư vấn quy định của pháp luật về mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động
  • Luật sư tư vấn về quá trình tự thực hiện thủ tục khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
  • Hướng dẫn chuẩn bị những loại giấy tờ cần thiết và cách thu thập thông tin, bằng chứng để chứng minh vi phạm của công ty đóng bảo hiểm xã hội
  • Luật sư đại diện cho khách hàng làm việc với các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình khởi kiện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động
  • Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Luật sư tư vấn khởi kiện công ty nợ bảo hiểm xã hội

Luật sư tư vấn khởi kiện công ty nợ bảo hiểm xã hội

Khi phát hiện doanh nghiệp không thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động không đúng theo quy định của pháp luật, người lao động có quyền khởi kiện lên Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết của Luật L24H đã cung cấp những thông tin cần thiết về thủ tục khởi kiện công ty không đóng bảo hiểm xã hội. Nếu còn điều vướng mắc hãy cần liên hệ luật sư lao động tư vấn vui lòng gọi vào Hotline 1900.633.716 để được giải đáp nhanh chóng, chính xác nhất.

Tham khảo thêm một số bài viết liên quan khác

Scores: 5 (33 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,840 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716