Chuẩn bị hung khí nhưng chưa đánh nhau có bị truy cứu hình sự không

Chuẩn bị hung khí nhưng chưa đánh nhau có bị truy cứu hình sự không đó là vấn đề nhiều người vẫn thắc mắc. Khi tổ chức, cá nhân cố ý chủ động mang hay chứa đựng hung khí nguy hiểm để nhằm mục đích gây hỗn chiến,  xô xát đánh nhau với một đối tượng khác thì được xem là việc chuẩn bị phạm tội. Bài viết sẽ trình bày về các khái niệm hung khí, các hành vi chuẩn bị phạm tội sẽ bị phạt ra sao và các quy định liên quan.

Chuẩn bị vũ khí nhưng chưa đánh nhau

Chuẩn bị vũ khí nhưng chưa đánh nhau

Hung khí là gì? Gồm các loại nào?

Hung khí có thể hiểu là công cụ dùng để cố ý gây thương tích hay sát thương cho một người nào đó. hung khí nguy hiểm là vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm có khả năng gây ra thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

>>> Tham khảo thêm về: Tội cố ý gây thương tích có tổ chức

Chuẩn bị hung khí nhưng chưa đánh nhau có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định pháp luật tại khoản 6 Điều 134 của Bộ luật Hình sự 2015 quy định: “Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”

Vậy nên chỉ cần là người đó có hành vi chuẩn bị các vũ khí nói trên mà không cần có gây ra hậu quả gì cũng được xem là hành vi bị xử lý hình sự đối với người phạm tội.

>>> Xem thêm: Hành vi cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm

Xử phạt với hành vi chuẩn bị phạm tội cố ý gây thương tích

Tùy vào mức độ hành vi gây ra mà có thể áp dụng theo từng mức xử phạt khác nhau đối với việc gây thương tích cho người khác. Đối với việc người có hành vi chuẩn bị phạm tội như đã nói trên thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Nhưng nếu hành vi phạm tội không dừng lại ở đó mà dẫn đến ảnh hưởng đến sức khỏe người khác sẽ bị xử phạt đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác được quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 như sau:

Khung 1: Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 “Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”

  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  • Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Khung 2: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm”

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Khung 3: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm”:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Khung 4: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm”:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Khung 5: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân”

  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Nhìn chung thì ta có thể thấy việc gây thương tích cho người khác thì mới dẫn đến những hình phạt nói trên còn nếu đối tượng chỉ dừng lại ở việc chuẩn bị phạm tội thì sẽ chỉ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Xử phạt hành vi chuẩn bị phạm tội

Xử phạt hành vi chuẩn bị phạm tội

>>> Tham khảo thêm: Tội cố ý gây thương tích

Sử dụng mã tấu gây thương tích dưới 11% có bị khởi tố không?

Việc sử dụng mã tấu là một trong những loại vũ khí nguy hiểm và gây thương tích cho người khác. Theo quy định pháp luật thì việc cố ý gây thương tích sẽ bị khởi tố hình sự cùng nếu mức độ thương tích từ 11% đến 30%, nhưng bên cạnh đó việc gây thương tích dưới 11%mà Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 thì vẫn có thể bị khởi tố hình sự .

Sử dụng mã tấu gây thương tích

Sử dụng mã tấu gây thương tích

>>> Xem thêm: Đánh người gây thương tích bao nhiêu phần trăm trở lên thì bị truy cứu hình sự

Luật sư tư vấn trường hợp chuẩn bị phạm tội

>>> Xem thêm: Đánh người gây thương tích trên 11%

Bài viết đã nêu lên việc hành vi chuẩn bị hung khí nhưng chưa gây thương tích đến vùng trọng yếu hay cơ thể sẽ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với hành vi chuẩn bị phạm tội được quy định theo bộ luật hình sự. Trên đây là bài viết Luật L24H giải đáp thắc mắc đối với trường hợp khi không may gặp phải nhóm côn đồ gây ra hỗn chiến thì đã vẫn kịp thời có được hướng giải quyết cho mình. Nếu có bất kỳ thắc mắc cần tư vấn luật hình sự hay muốn sử dụng dịch vụ luật sư hình sự hỗ trợ tư vấn, bào chữa vui lòng liên hệ qua HOTLINE 1900 633 716 để được các luật sư chuyên môn tư vấn giải đáp kịp thời.

Scores: 5 (28 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,826 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716