Cho vay nặng lãi có kiện được không?

Cho vay nặng lãi có kiện được không? là một trong những thắc mắc của bên vay tiền khi không trả nổi khoản vay với lãi suất quá cao. Có nhiều hình thức cho vay nặng lãi như cho vay qua app, cho vay tiền trả góp,.. và bên vay tiền thường sử dụng biện pháp khởi kiện như là một cách đối phó với bọn cho vay. Vì vậy, bài viết của Luật L24H sẽ hướng dẫn cho quý bạn đọc biết thêm những quy định mới nhất của pháp luật về vấn đề này.

Cho vay nặng lãi có kiện được không?

Cho vay nặng lãi có kiện được không?

Lãi suất bao nhiêu được coi là cho vay nặng lãi?

Cho vay nặng lãi là cụm từ phổ biến để chỉ những trường hợp cho vay với lãi suất cao.

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.

Cụ thể thì mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 là không được vượt quá  20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp có quy định khác.

Cho vay nặng lãi có kiện được không?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao, thì hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực; số tiền lãi đã trả vượt quá mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn quy định được trừ vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả lãi; số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc thì được trả lại cho bên vay.

Như vậy, nếu hai bên cho vay với số lãi vượt quá 20%/năm thì số lãi vượt quá đó sẽ không có hiệu lực. Do đó, các bên có thể làm đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án tuyên bố phần lãi suất vượt quá vô hiệu.

Hướng dẫn khởi kiện bên cho vay nặng lãi

Hồ sơ khởi kiện

Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015  (sửa đổi, bổ sung 2019)  thì để khởi kiện bên cho vay nặng lãi, bên đi vay phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện (theo Mẫu số 23- DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao)
  • Bản sao hợp đồng vay tiền, giấy vay tiền…
  • Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…
  • Các tài liệu, chứng cứ khác nếu có.

Cách viết đơn khởi kiện

Căn cứ khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019) , quy định đơn khởi kiện cần có những nội dung sau :

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc/trụ sở; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện/ người bị kiện/người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

Cụ thể, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019) thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.

Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019) thì nếu có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Người khởi kiện có thể nộp đến Tòa án có thẩm quyền thông qua cách nộp trực tiếp tại Tòa, gửi theo đường bưu điện hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự tội cho vay nặng lãi

Tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

  • Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  • Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, người cho vay nặng lãi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu thuộc các trường hợp được quy định ở trên.

Thu lợi bất chính từ việc cho vay nặng lãi

Thu lợi bất chính từ việc cho vay nặng lãi

Hướng dẫn soạn đơn tố cáo tội cho vay nặng lãi

Đối với mẫu đơn tố cáo cho vay nặng lãi thì những nội dung yêu cầu cần có như sau:

  • Thông tin về cơ quan tiếp nhận
  • Thông tin người làm đơn tố cáo
  • Thông tin của cá nhân/ tổ chức bị tố cáo
  • Vụ việc dẫn tới việc tố cáo cho vay nặng lãi

Đây chính là 04 nội dung cơ bản và trọng tâm mà người làm đơn tố cáo cho vay nặng lãi cần thể hiện và trình bày được trong đơn. Điều này nhằm đảm bảo đơn cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan điều tra cũng như là căn cứ, cơ sở chính xác để cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra, xét xử.

Tư vấn khởi kiện/ tố cáo bên cho vay nặng lãi

  • Tư vấn các vấn đề liên quan đến lãi suất cho vay là bao nhiêu thì phạm tội cho vay nặng lãi theo quy định pháp luật;
  • Soạn thảo bộ hồ sơ khởi kiện bên cho vay nặng lãi;
  • Hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng tố cáo bên cho vay nặng lãi;
  • Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Luật sư tư vấn hỗ trợ

Luật sư tư vấn hỗ trợ

Trên đây là những chia sẻ của Luật L24H về vấn đề khởi kiện bên cho vay nặng lãi và trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bên cho vay. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan về lãi suất cho vay là bao nhiêu thì phạm tội cho vay nặng lãi theo quy định pháp luật. Nếu có bất cứ vấn đề nào liên quan đến tranh chấp vay tiền, tài sản hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật dân sự Quý khách vui lòng liên hệ 1900633716 để được hỗ trợ chuyên sâu.

Scores: 5 (48 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,789 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716