Các loại hợp đồng bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm mới nhất năm 2023

Các loại hợp bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm mới nhất năm 2023 đã có sự sửa đổi, bổ sung so với các văn bản Luật Kinh doanh bảo hiểm đã ban hành trước đó. Hợp đồng bảo hiểm là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng xác định quyền và nghĩa vụ giữa bên kinh doanh dịch vụ bảo hiểm và bên mua bảo hiểm trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.

Các loại hợp đồng bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm

Các loại hợp đồng bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm theo Luật kinh doanh bảo hiểm

Theo quy định tại khoản 16 điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, khái niệm hợp đồng bảo hiểm được quy định như sau:

Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Cụ thể các bên trong hợp đồng bảo hiểm được quy định như sau:

  • Doanh nghiệp bảo hiểm: Theo quy định tại khoản 17 điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.
  • Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài: Theo quy định tại khoản 19 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm và chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.
  • Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô: Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô là tổ chức có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, do các thành viên hoặc tổ chức đại diện thành viên thành lập để triển khai bảo hiểm vi mô không vì mục đích lợi nhuận nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên tham gia bảo hiểm trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi tài sản hình thành từ hoạt động bảo hiểm vi mô.
  • Bên mua bảo hiểm: Theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và đóng phí bảo hiểm.

Như vậy, có thể hiểu, hợp đồng bảo hiểm là thỏa thuận giữa một bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô) và bên người mua bảo hiểm. Theo đó, bên mua bảo hiểm phải đóng tiền phí bảo hiểm cho bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm và sẽ được nhận lại một lợi ích nhất định khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo như thỏa thuận trong hợp đồng.

Các loại hợp đồng bảo hiểm

Theo quy định tại khoản 1 điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, có các loại hợp đồng bảo hiểm sau: Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe; Hợp đồng bảo hiểm tài sản; Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm.

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Theo quy định tại khoản 1 điều 33 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được quy định là:

Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là tuổi thọ, tính mạng con người.

Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được quy định tại khoản 1 điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, theo đó bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:

  • Bản thân bên mua bảo hiểm;
  • Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm;
  • Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;
  • Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;

Như vậy, bên mua bảo hiểm nhân thọ chỉ có thể giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ với một số đối tượng nhất định. Ngoài ra, khoản 2 điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 còn quy định về sự tồn tại của quyền lợi được bảo hiểm, cụ thể: Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm. Quy định này nhằm tránh trường hợp bên mua bảo hiểm tiến hành giao kết hợp đồng bảo hiểm mà đối tượng của hợp đồng không tồn tại quyền lợi có thể được bảo hiểm.

Việc đóng phí đối với bảo hiểm nhân thọ được quy định tại điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, cụ thể như sau:

  • Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
  • Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.
  • Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
  • Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.

Như vậy, có thể thấy việc đóng phí bảo hiểm chủ yếu do các bên thỏa thuận, thông thường bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm sẽ tạo điều kiện cho cá nhân bên mua bảo hiểm có thể thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm, hạn chế tối đa trường hợp bên mua bảo hiểm mất khả năng thanh toán dẫn đến việc hợp đồng bảo hiểm không thể thực hiện.

Hợp đồng bảo hiểm sức khỏe

Theo quy định tại khoản 2 điều 33 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe được quy định là:

Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là sức khoẻ con người.

Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe được quy định tại khoản 1 điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, theo đó bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:

  • Bản thân bên mua bảo hiểm;
  • Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm;
  • Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;
  • Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;
  • Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.

Có thể thấy, so với bảo hiểm nhân thọ, quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm sức khỏe có thêm một nhóm chủ thể nữa là người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe chính mình. Quy định này giúp mở rộng phạm vi đối tượng có thể mua bảo hiểm sức khỏe mà vẫn đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

Bên cạnh những quy định riêng cho từng loại hợp đồng bảo hiểm, điều 39 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định chung về giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe cho trường hợp chết của người khác như sau:

Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.

Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe cho trường hợp chết của những người sau đây:

  • Người chưa thành niên, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;
  • Người mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  • Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Có thể thấy, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe đều có sự liên quan trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của con người nên cần có những quy định chặt chẽ nhằm tránh những trường hợp không mong muốn xảy ra như giao kết hợp đồng cho trường hợp chết của người khác một cách trái pháp luật.

Tài liệu liên quan đối với hợp đồng bảo hiểm

Tài liệu liên quan đối với hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm tài sản

Theo quy định tại khoản 1 điều 43 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là:

Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản được quy định tại khoản 1 điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 như sau:

Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu.

Đối với hợp đồng bảo hiểm về tài sản, số tiền bảo hiểm được quy định tại điều 45 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, cụ thể:

Số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm cho tài sản và thiệt hại trên cơ sở yêu cầu của bên mua bảo hiểm theo quy định của Luật này.

Ngoài ra, hợp đồng bảo hiểm còn có một số loại hợp đồng đặc biệt sau:

  • Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị: Theo quy định tại khoản 1 điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, đây là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
  • Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị: Theo quy định tại khoản 1 điều 48 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, đây là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
  • Hợp đồng bảo hiểm trùng: Theo quy định tại khoản 1 điều 49 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, đây là trường hợp có từ hai hợp đồng bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng phạm vi, đối tượng, thời hạn và sự kiện bảo hiểm mà tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.

Có thể thấy, hợp đồng bảo hiểm tài sản có tính linh hoạt, tùy vào việc thương lượng giữa các bên về giá trị của tài sản mà có thể tiến hành giao kết các loại hợp đồng bảo hiểm khác nhau mà vẫn đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

Hợp đồng bảo hiểm thiệt hại

Theo quy định tại khoản 2 điều 43 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là:

Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là bất kỳ lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật mà người được bảo hiểm phải gánh chịu khi xảy ra tổn thất.

Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản được quy định tại khoản 2 điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 như sau:

Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm.

Đối với hợp đồng bảo hiểm về tài sản và hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, pháp luật quy định chung về các hình thức bồi thường tại điều 52 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, theo đó:

Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể thỏa thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây:

  • Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
  • Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;
  • Trả tiền bồi thường.

Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền.

Trường hợp bồi thường quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.

Có thể thấy, trong trường hợp sự kiện bảo hiểm xảy ra khiến cho bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm phải bồi thường, các bên có thể thỏa thuận về hình thức bồi thường, Trong trường hợp không thỏa thuận được về hình thức bồi thường thì sẽ thực hiện hiện bồi thường bằng tiền. Việc thỏa thuận về các hình thức bồi thường sẽ giúp các bên linh hoạt hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm

Theo quy định tại điều 57 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm là:

Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.

Đối với hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phát sinh theo quy định tại khoản 1 điều 58 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, cụ thể:

Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường do có hành vi gây thiệt hại cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm.

Như vậy, có thể thấy hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm là một loại hợp đồng đặc biệt, trách nhiệm bồi thường chỉ phát sinh khi người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường do có hành vi gây thiệt hại cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm. Khoản 2 điều 58 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 cũng quy định rằng người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Quy định này góp phần giúp bên cung cấp dịch vụ bảo hiểm có thể kiểm soát được một cách chặt chẽ hơn đối với các hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.

Mẫu hợp đồng bảo hiểm

Mẫu hợp đồng bảo hiểm

Nội dung phải có của hợp đồng bảo hiểm

Theo quy định tại khoản 1 điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

  • Đối tượng bảo hiểm;
  • Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm;
  • Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm;
  • Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm;
  • Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm;
  • Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
  • Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
  • Phương thức giải quyết tranh chấp.

Trên đây là những nội dung chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm. Tùy thuộc vào các loại hình bảo hiểm nhất định mà các bên có thể thỏa thuận thêm những nội dung khác trong quá trình ký kết hợp đồng.

Tài liệu chứng minh đã giao kết hợp đồng bảo hiểm

Theo quy định tại điều 18 Luật kinh doanh bảo hiểm 2022, hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bao gồm hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Có thể thấy, đây là quy định nhằm điều chỉnh trực tiếp đến hình thức của hợp đồng bảo hiểm, người mua bảo hiểm cần nắm rõ để tránh trường hợp không có hợp đồng bằng văn bản trên thực tế. Ngoài ra, bên mua bảo hiểm cần lưu ý giữ lại hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm… để chứng minh đã thực hiện việc giao kết hợp đồng trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc sự kiện bảo hiểm cụ thể.

Luật sư tư vấn về các loại hợp đồng bảo hiểm

  • Tư vấn về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
  • Tư vấn về hợp đồng bảo hiểm sức khỏe
  • Tư vấn về hợp đồng bảo hiểm tài sản
  • Tư vấn về hợp đồng bảo hiểm thiệt hại
  • Tư vấn về hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
  • Tư vấn các trường hợp bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
  • Tư vấn về những nội dung phải có của hợp đồng bảo hiểm
  • Tư vấn về những tài liệu chứng minh đã giao kết hợp đồng bảo hiểm;
  • Luật sư tư vấn, hỗ trợ thương lượng, hòa giải và tham gia giải quyết các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng.

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo hiểm tài sản

Trên đây là nội dung tư vấn giải đáp về những loại hợp đồng bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm, nội dung cần phải có của hợp đồng bảo hiểm, những tài liệu chứng minh đã giao kết hợp đồng bảo hiểm. Quý khách hàng nếu có nhu cầu luật sư tư vấn hợp đồng chuyên sâu, cụ thể xin vui lòng liên hệ chúng tôi qua số hotline 1900.633.716 để được Luật sư Luật 24H tư vấn kỹ hơn.

Scores: 4.6 (33 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,828 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716