Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là yếu tố rất quan trọng cần xem xét liên quan đến việc khởi tố vụ án hình sự. Bộ luật Hình sự hiện hành quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khác nhau đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Mời các bạn cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Quy định pháp luật về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Thế nào là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (khoản 1 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì không truy cứu trách nhiệm hình sự đổi với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nếu tính từ ngày tội phạm được thực hiện đã qua những thời hạn sau đây:

  • 05 năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng (các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định đối với tội ấy là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến ba năm).
  • 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng (các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù).
  • 15 năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng (các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm)
  • 20 năm đối với các tội đặc biệt nghiêm trọng (các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình).

Các thời hạn trên sẽ kéo dài thêm trong các trường hợp sau đây:

  • Nếu trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
  • Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ (khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017).

>>> Tham khảo thêm về: Đơn xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự

Các tội phạm không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:

  • Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 ;
  • Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
  • Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Các tội phạm không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Các tội phạm không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Các trường hợp miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội

Trong trường hợp một người phạm tội có các căn cứ đáp ứng theo Điều 16, khoản 1 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015  đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự mà không cần bất cứ điều kiện khác kèm theo, cụ thể như sau:

  • Người phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản;
  • Khi có quyết định đại xá của Quốc hội quy định tại Khoản 11 Điều 70 Hiến pháp 2013;
  • Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử mà pháp luật thay đổi chính sách làm hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Trường hợp bị hại hoặc người đại diện của bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án (khoản 2 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 );
  • Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (khoản 4 Điều 110 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017).

Ngoài những căn cứ cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), để đủ điều kiện xem xét miễn trách nhiệm hình sự thì người phạm tội phải thỏa mãn điều kiện khắt khe hơn. Bên cạnh đó, cơ quan tiến hành tố tụng phải có sự đánh giá một cách công bằng, khách quan và toàn diện đối với các tình tiết có trong vụ án để đưa ra quyết định trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự.

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận;
  • Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);
  • Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp theo quy định khoản 2, Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự;
  • Người nào phạm Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy tại Điều 247 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch.
  • Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự theo khoản 7 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);
  • Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 6, Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);
  • Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm theo khoản 2, Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).

Luật sư tham gia tranh tụng, giải quyết vụ án hình sự

  • Luật sư giúp thân chủ nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho thân chủ của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án.
  • Giúp cho thân chủ yên tâm, bình tĩnh đánh giá tính chất, mức độ, hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm pháp luật mà cơ quan tiến hành tố tụng đang xử lý.
  • Giúp cho thân chủ đưa ra định hướng, phương pháp khắc phục hậu quả, thu thập tài liệu, chứng cứ minh oan, giảm nhẹ hình phạt hoặc tìm ra sự thật khách quan của vụ án
  • Gặp gỡ làm việc với cơ quan tố tụng để bảo vệ thân chủ xử đúng pháp luật cho thân chủ.
  • Luật sư gặp trực tiếp thân chủ trong trại tạm giam hoặc phối hợp với cơ quan tiến hành tố tụng hỏi cung để làm sáng tỏ vụ án
  • Trực tiếp bào chữa cho thân chủ tại phiên tòa
  • Chứng minh sự thật khách quan khi hồ sơ chưa bị khép, cơ quan điều tra đang chứng minh, làm sáng tỏ tình tiết, hành vi, nội dung vụ án. Hạn chế tối đa nhất việc oan, sai hoặc áp dụng hình phạt quá nặng trong việc giải quyết các vụ án hình sự.

>>> Tham khảo thêm về dịch vụ: Luật sư hình sự

Luật sư tham gia tranh tụng, giải quyết vụ án hình sự

Luật sư tham gia tranh tụng, giải quyết vụ án hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi loại tội phạm khác nhau thì sẽ được quy định khác nhau và là một vấn đề mà các chủ thể liên quan đến vụ án hình sự cần lưu ý trong tố tụng hình sự. Do đó, Quý vị bạn đọc cần nắm rõ vấn đề này và nếu có bất kỳ vướng mắc nào trong lĩnh vực hình sự cần giải đáp hoặc cần được tư vấn luật, xin vui lòng liên hệ hotline 1900633716. Xin cảm ơn.

Scores: 4.91 (46 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,949 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716