Người bị hại cũng có lỗi thì có giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Người bị hại cũng có lỗi thì có giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự năm 2015. Tùy vào từng trường hợp mà lỗi của người bị hại sẽ là căn cứ để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo trong trường hợp người bị hại cũng có lỗi.

Bị hại cũng có lỗi thì có giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không

Bị hại cũng có lỗi thì có giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không

Thế nào là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS 2015) và các văn bản pháp luật liên quan hiện nay không quy định cụ thể về khái niệm “tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự”.

Tuy nhiên, có thể hiểu tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là các dấu hiệu mang tính chủ quan và khách quan của hành vi phạm tội, là căn cứ giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với trường hợp phạm tội, không phải là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt.

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong Bộ luật Hình sự

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Điều 51 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Thứ nhất, các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Thứ hai, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Thứ ba, các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

>>> Xem thêm: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Bị hại cũng có lỗi thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Tuy tình tiết “người bị hại cũng có lỗi” được quy định là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, việc áp dụng tình tiết này để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự còn liên quan mật thiết đến việc xác định lỗi của người bị hại và lỗi của bị cáo. Việc phân tích và áp dụng tình tiết “người bị hại cũng có lỗi” để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhằm:

  • Xem xét và quyết định mức hình phạt đối với bị cáo;
  • Xem xét để quyết định mức bồi thường thiệt hại giữa bị cáo và người bị hại.

Trong mỗi một vụ án cụ thể thì việc áp dụng được chia làm hai trường hợp:

  • Đối với bị cáo bị xét xử về tội phạm với lỗi cố ý;
  • Đối với bị cáo bị xét xử về tội phạm với lỗi vô ý.

>>> Xem thêm: Tình tiết giảm nhẹ trong tội cố ý gây thương tích

Đối với bị cáo bị xét xử về tội phạm với lỗi cố ý

Bị cáo phạm tội với lỗi cố ý

Bị cáo phạm tội với lỗi cố ý

Đối với trường hợp bị cáo bị xét xử về tội phạm với lỗi cố ý, cần xác định rõ lỗi của bị hại và lỗi của bị cáo, tránh việc áp dụng không đúng về tình tiết này. Trường hợp bị cáo bị xét xử về tội phạm với lỗi cố ý thì có thể hiểu, bị hại chỉ có thể có lỗi vi phạm pháp luật khác với hành vi của bị cáo.

Ví dụ: A và B là hàng xóm của nhau. B nhiều lần mở nhạc rất lớn tiếng vào khoảng thời gian từ 21 giờ đến 23 giờ. A đã nhiều lần nhắc nhở nhưng B vẫn tiếp tục hành vi của mình. Đêm đó, vì nhắc nhở nhưng B không tắt nhạc hay mở nhỏ lại, A cầm gậy từ nhà sang đánh B khiến B bị thương, tỷ lệ thương tật 23%. Trong vụ án này, A đã phạm tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác” theo Điều 134 BLHS 2015. Tuy nhiên, việc áp dụng tình tiết “người bị hại cũng có lỗi” để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cần được xem xét. Bởi lẽ, người bị hại là B trong vụ án trên chỉ có hành vi vi phạm quy định về đảm bảo sự yên tĩnh chung. Lỗi của A và lỗi của B trong trường hợp này không có mối liên hệ gì với nhau. Ngoài ra, tình tiết “người bị hại cũng có lỗi” cũng không được áp dụng để giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại.

Từ đó, đối với vụ án mà bị cáo bị xét xử về tội phạm với lỗi cố ý, tình tiết “người bị hại cũng có lỗi” không được áp dụng trong quá trình xem xét đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội để quyết định mức hình phạt và không áp dụng trong việc giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại mà được xem xét là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 51 BLHS 2015.

Đối với bị cáo bị xét xử về tội phạm với lỗi vô ý

Đối với trường hợp bị cáo bị xét xử về tội phạm với lỗi vô ý, tình tiết “người bị hại cũng có lỗi” có ý nghĩa quan trọng trong việc xem xét áp dụng mức hình phạt đối với bị cáo.

Ví dụ: C điều khiển xe container tấp vào lề đường để nghỉ ngơi, C dừng xe, tắt máy xe nhưng không có đèn cảnh báo và cũng không đặt vật cảnh báo. Một lúc sau, D say xỉn điều khiển xe máy từ phía sau tông vào đuôi xe của C, C tử vong tại chỗ. Trong trường hợp này, tình tiết “người bị hại cũng có lỗi” được áp dụng nhằm xem xét và quyết định mức hình phạt dành cho bị cáo. Người bị hại là D cũng có lỗi do đã điều khiển xe máy trong tình trạng say xỉn. Ngoài ra, việc áp dụng tình tiết “người bị hại cũng có lỗi” cũng nhằm giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại.

Từ đó, đối với vụ án mà bị cáo đang bị xét xử về tội phạm với lỗi vô ý, tình tiết “người bị hại cũng có lỗi” được áp dụng trong quá trình xem xét đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội để quyết định mức hình phạt và áp dụng trong việc giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại chứ không được coi là tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 BLHS 2015.

Đơn xin giảm nhẹ hình phạt

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

___________________

ĐƠN XIN GIẢM NHẸ HÌNH PHẠT

(Đối với bị can, bị cáo … trong vụ án … )

Kính gửi: – Cơ quan Cảnh sát điều tra công an ………….

– Viện kiểm sát nhân dân  …

– Tòa án nhân dân …

Tôi là ……………………………… sinh năm …… địa chỉ: ………………………………….

Chứng minh thư nhân dân số:……………………………………….. cấp ngày: …/…/20…….

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………

Chỗ ở hiện tại …………………………………………………………………………………..

Tôi là ………… trong vụ án hình sự do ………… gây ra. Hiện vụ án đang được Quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố, xét xử về tội …………………………………………………

Ngày từ khi xảy ra vụ việc,…..đã ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, tích cực giúp đỡ cơ quan điều tra để điều tra vụ việc, bồi thường thiệt hại kịp thời, khắc phục những hậu quả gây ra. Kính xin Quý cơ quan, Quý ông/bà xem xét đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho ……………………………….. trước khi đưa ra mức hình phạt. Cụ thể:

  1. Về nhân thân: ………………………………………………………………………………..
  2. Về hoàn cảnh gia đình: ………………………………………………………………………
  3. Về việc tự giác bồi thường, khắc phục hậu quả: …………………………………………….

Các lý do khác có lợi cho bị can, bị cáo………………………………………………………..

Nay, tôi làm đơn này mong Quý các cơ quan xem xét và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can/bị cáo …

Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý chí và nguyện vọng của tôi.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.

Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

>>> Xem thêm: Đơn xin giảm nhẹ hình phạt, trách nhiệm hình sự

Tư vấn giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

  • Tư vấn quy định của pháp luật về các tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ.
  • Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng minh tình tiết giảm nhẹ của thân chủ.
  • Đại diện ủy quyền làm việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Trực tiếp bào chữa, đưa ra những luận cứ nhằm bảo vệ thân chủ tại tòa án.
  • Thực hiện kháng cáo, khiếu nại nếu có sai sót trong quá trình tố tụng.

>>> Tham khảo thêm về: Dịch vụ luật sư bào chữa

Tình tiết “người bị hại cũng có lỗi” là một trong những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định trong Bộ luật Hình sự hiện hành. Việc áp dụng tình tiết này nhằm xác định mức hình phạt nhẹ hơn đối với người phạm tội. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan cần luật sư tư vấn luật hình sự hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hình sự của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua hotline 1900633716 để được luật sư tư vấn hỗ trợ giải đáp miễn phí. Xin cảm ơn.

Scores: 4.5 (49 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,852 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716