Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, người 14-16 tuổi có bị xử lý hình sự?

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự? Người 14-16 tuổi có bị xử lý hình sự? Đây là một trong những điều kiện về chủ thể của tội phạm đã được quy định cụ thể. Pháp luật hiện hành quy định trách nhiệm hình sự của hai nhóm người từ đủ 16 tuổi và người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi là khác nhau. Mời Quý vị tham khảo bài viết dưới đây của Luật L24H để hiểu rõ thêm về vấn đề pháp lý này.

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là gì?

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là độ tuổi người phạm tội sẽ phải chịu các trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam hiện nay

Người từ đủ 16 tuổi trở lên

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.  Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017)

Như vậy, theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), sẽ có những tội phạm mà người từ đủ 16 tuổi trở lên không phải chịu trách nhiệm hình sự . Đơn cử như quy định tại các điều 145, 146, 147 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) quy định cụ thể 3 tội, theo đó, chủ thể phải là người đủ 18 tuổi chứ không phải đủ 16 tuổi: Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145); tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146); tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147).

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi

Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) (sau đây viết tắt là BLHS 2015) quy định: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, Điểm c,d, Khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 quy định như sau:

  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự

Người tâm thần có chịu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định tại điều 21 Bộ luật Hình sự (sửa đổi, bổ sung 2017) thì Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Đối với trường hợp thực hiện hành vi phạm tội trong trạng thái bình thường nhưng trước khi kết án mắc bệnh tâm thần thuộc Điều 21. Tiến hành áp dụng bắt buộc chữa bệnh đối với đối tượng trên; sau khi khỏi bệnh, có thể tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự.

>>> Tham khảo thêm: Người bị tâm thần phạm tội có chịu trách nhiệm hình sự không

Chính sách khoan hồng người chưa đủ 18 tuổi phạm tội

Theo quy định điều 91 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) thì việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

  • Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.

  • Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
  • Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.
  • Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
  • Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.

Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

  • Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

CCPL: Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017)

Chính sách khoan hồng với người chưa đủ 18 tuổi

Chính sách khoan hồng với người chưa đủ 18 tuổi

Luật sư tư vấn về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

  • Tư vấn về năng lực chịu trách nhiệm hình sự;
  • Tư vấn các trường hợp loại trừ không phải chịu trách nhiệm hình sự;
  • Tư vấn về chính sách khoan hồng đối với người chưa thành niên phạm tội;
  • Luật sư bào chữa cho người dưới 18 tuổi;
  • Luật sư tham gia để bào chữa gỡ tội, giảm nhẹ hình phạt, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo đúng thủ tục tố tụng hình sự đối với người dưới 18 tuổi từ giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử tại các cấp cơ quan có thẩm quyền.

Độ tuổi là một căn cứ rất quan trọng trong việc xác định mức độ chịu trách nhiệm hình sự của một chủ thể. Nếu có thắc mắc hoặc cần luật sư hình sự tư vấn chi tiết về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự Quý khách hàng có thể liên hệ đến hotline  1900633716 hoặc gửi câu hỏi/vấn đề vụ việc qua email: [email protected] để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Scores: 4.9 (47 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,819 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716