Hợp đồng đặt cọc bán đất có cần cả vợ và chồng cùng ký tên không?

Hợp đồng đặt cọc bán đất có cần cả vợ và chồng cùng ký tên không là câu hỏi mà nhiều cặp vợ chồng ngày nay đặt ra khi mua bán đất trong thời kỳ hôn nhân. Bài viết sẽ cung cấp các nội dung cơ bản về đặt cọc bán đất, trường hợp hợp đồng đặt cọc không cần chữ ký của cả hai vợ chồng hậu quả pháp lý khi vợ hoặc chồng tự ý ký hợp đồng đặt cọc bán đất. Sau đây là những nội dung cơ bản mà Luật L24H cung cấp về vấn đề trên.

Hợp đồng đặt cọc bán đất có cần cả vợ và chồng

Hợp đồng đặt cọc bán đất có cần cả vợ và chồng

Thế nào đặt cọc bán đất?

Đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 về đặt cọc như sau:

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Như vậy, đặt cọc bán đất là việc bên mua đất giao cho bên bán đất một khoản tiền để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán đất giữa hai bên. 

Hợp đồng đặt cọc bán đất có cần chữ ký của cả hai vợ chồng?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Như vậy, pháp luật không quy định về việc hợp đồng đặt cọc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, theo quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Như vậy việc ký hợp đồng đặt cọc là để đảm bảo cho việc mua bán đất là tài sản chung của vợ chồng cho nên khi ký hợp đồng đặt cọc cần phải có sự đồng ý của vợ/chồng thì hợp đồng đặt cọc thỏa mãn một trong những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như nêu trên. Trường hợp mua bán đất là tài sản riêng của vợ/chồng thì hợp đồng đặt cọc không cần phải có sự đồng ý của người còn lại.

Vợ hoặc chồng tự ý ký hợp đồng đặt cọc bán đất cần làm gì?

Hậu quả pháp lý

Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật này thì vô hiệu. Như vậy, trường hợp vợ/chồng tự ý ký hợp đồng đặt cọc của tài sản chung mà không có sự đồng ý của người còn lại thì sẽ vô hiệu do không đủ điều kiện kiện có hiệu lực quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.

Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 về hậu quả pháp lý khi giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

  • Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  • Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
  • Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Như vậy, khi hợp đồng đặt cọc vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên nhận cọc là bên bán đất sẽ phải hoàn trả lại số tiền mà bên mua đã đặt cọc mua đất.

Hậu quả pháp lý của hợp đồng đặt cọc vô hiệu

Hậu quả pháp lý của hợp đồng đặt cọc vô hiệu

>>> Xem thêm: Bồi thường thiệt hại vi phạm hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất

Cách xử lý

Trường hợp người mua đất nhận thấy quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm khi phát hiện vợ hoặc chồng tự ý ký hợp đồng đặt cọc bán đất mà không có sự đồng ý của người còn lại thì có thể thương lượng, đàm phán với bên nhận cọc về việc trả lại cọc và phổ biến quy định pháp luật về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cho bên nhận cọc biết. Trường hợp, hai bên không thương lượng được và bên nhận cọc không chịu trả lại số tiền cọc thì bên đặt cọc có thể khởi kiện ra Tòa yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc tại Tòa

Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc tại Tòa

>>> Xem thêm: Cách giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất

Tư vấn hướng giải quyết khi vợ hoặc chồng tự ý ký hợp đồng đặt cọc bán đất

  • Tư vấn các quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ hợp đồng.
  • Tư vấn luật, xác định căn cứ giải quyết tranh chấp và cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp.
  • Tư vấn, chuẩn bị liên hệ và đàm phán với các bên liên quan trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng.
  • Tổ chức thương lượng, hòa giải các bên tranh chấp hợp đồng, đại diện thương lượng hòa giải cho khách hàng.
  • Trao đổi và hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu chứng cứ, cung cấp thông tin.
  • Luật sư đại diện theo ủy quyền gặp gỡ, trao đổi với các cơ quan Trọng tài, Tòa án, cơ quan thi hành án để bảo vệ tốt nhất cho quyền và nghĩa vụ hợp pháp của khách hàng.

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tranh tụng

Như vậy, bài viết cũng đã phần nào cung cấp được các nội dung cơ bản về quy định pháp luật về hợp đồng đặt cọc, vợ hoặc chồng có tự ý ký hợp đồng đặt cọc bán đất được hay không và cách giải quyết. Nếu Quý khách hàng có khó khăn hoặc thắc mắc gì về vấn đề trên, cần luật sư tư vấn hợp đồng hướng dẫn cách giải quyết tranh chấp hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.716 để được các luật sư tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.

Scores: 4.7 (48 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,840 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716