Hướng dẫn chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân

Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân là một quá trình pháp lý liên quan đến thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất của chồng cho vợ của mình. Để hoàn tất quá trình này, các bên cần tuân thủ các điều kiện và thực hiện theo quy trình được quy định bởi pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật L24H sẽ làm rõ về thủ tục trên, mời quý khách tham khảo.

Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân

Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân

Điều kiện để thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013, điều kiện thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.
  • Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất khi thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013.
  • Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện ở trên, người chồng sẽ có thể tặng cho quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân cho vợ của mình.

>>Xem thêm: Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho đất

Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất có phải nộp thuế

Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014), thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; ông nội, bà nội với cháu nội; anh, chị, em ruột với nhau.

Như vậy, trong trường hợp chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Có nộp thuế khi cho tặng cho vợ quyền sử dụng đất

Có nộp thuế khi cho tặng cho vợ quyền sử dụng đất?

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi chồng tặng vợ quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân

Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thẩm quyền giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai được quy định như sau:

  • Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất
  • Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhân dân cấp xã thì Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể, vợ chồng có thể lựa chọn nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai đến một trong các cơ quan để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.

Hồ sơ cần chuẩn bị

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), người thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK đính kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT);
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
  • Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, việc chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu được liệt kê ở trên sẽ giúp tránh phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Qua đó, người thực hiện có thể tiết kiệm được thời gian, công sức của mình.

Thủ tục thực hiện

Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai:

Vợ chồng tiến hành thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bằng cách thực hiện đăng ký biến động.

Vợ chồng  nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết được trình bày ở phần trên.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thụ lý, giải quyết hồ sơ đề nghị đăng ký biến động đất đai:

  • Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
  • Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
  • Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
  • Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
  • Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 3: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban Nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.

Luật sư hướng dẫn thủ tục chồng tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ

Để hỗ trợ khách hàng thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ chồng, Luật L24H sẽ tư vấn về thủ tục chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất như sau:

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến chồng tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ;
  • Tư vấn thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ, chồng;
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ và chuẩn bị các hồ sơ có liên quan đến thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ, chồng;
  • Hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ, chồng.
  • Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề khác liên quan đến thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất giữa vợ, chồng.

Tư vấn thủ tục chồng tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ

Tư vấn thủ tục chồng tặng cho quyền sử dụng đất cho vợ

Như vậy, để tặng cho vợ quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân, trước hết việc tặng cho trên phải thỏa mãn các điều kiện luật định. Đồng thời, để hỗ trợ thực hiện thủ tục vấn đề trên, chi tiết về các vấn đề liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất đã được trình bày chi tiết, cụ thể trong bài viết trên. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên cần luật sư hôn nhân gia đình tư vấn quý khách có thể liên hệ với Luật L24H qua hotline 1900633716 để được hỗ trợ trực tuyến miễn phí.

Một số bài viết liên quan có thể bạn quan tâm: 

Scores: 4.8 (21 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,877 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716