Cá nhân người nước ngoài được kinh doanh dịch vụ bất động sản nào?

Cá nhân người nước ngoài được kinh doanh dịch vụ bất động sản nào là vấn đề mà những ai đang muốn đầu tư kinh doanh dịch vụ bất động sản quan tâm. Vậy pháp luật có quy định gì cho người nước ngoài khi muốn kinh doanh dịch vụ bất động sản? điều kiện để người nước ngoài kinh doanh dịch vụ bất động sản ra sao? Và những loại hình dịch vụ bất động sản nào được phép kinh doanh? Quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Luật L24H để biết thêm thông tin.

Người nước ngoài kinh doanh dịch vụ bất động sản

Người nước ngoài kinh doanh dịch vụ bất động sản

Các loại hình kinh doanh dịch vụ bất động sản

Môi giới bất động sản

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:

“Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản”.

Điều kiện để được phép kinh doanh môi giới bất động sản được quy định tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014

  • Đối với cá nhân hoạt động kinh doanh môi giới độc lập yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật
  • Đối với tổ chức muốn hoạt động kinh doanh môi giới bất động sản buộc phải thành lập doanh nghiệp. Trong đó, có ít nhất hai người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

Các yêu cầu để được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được quy định tại Điều 68 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì các cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ những điều kiện dưới đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
  • Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên
  • Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản

Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thì có thời hạn sử dụng là 05 năm.

Kinh doanh sàn giao dịch bất động sản

Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 “Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản”.

Điều kiện để kinh doanh sàn giao dịch bất động sản được quy định tại Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản 2014:

Chủ thể kinh doanh sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp có ít nhất hai người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Trong đó người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản buộc phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

Kinh doanh sàn giao dịch bất động sản

Kinh doanh sàn giao dịch bất động sản

Tư vấn bất động sản

Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định rằng:

“Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên”.

Để kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản thì tổ chức, cá nhân phải thành lập doanh nghiệp.

Dịch vụ tư vấn bất động sản sẽ bao gồm: Tư vấn pháp luật về bất động sản; Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản; Tư vấn về tài chính bất động sản; Tư vấn về giá bất động sản; Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.

Bên cạnh đó, các bên được tự do thỏa thuận các yêu cầu về nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của các bên, phí dịch vụ tư vấn bất động sản theo quy định tại Điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.

Điều kiện để cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản

Theo Điều 4 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản có quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cần có những điều kiện:

  • Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi là doanh nghiệp)
  • Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh, thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
  • Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi.
  • Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản.
  • Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản.

>>> Tham khảo thêm về: Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản

Người nước ngoài kinh doanh dịch vụ bất động sản nào?

Nhà đầu tư nước ngoài có thể thực hiện thành lập tổ chức kinh tế mới, thực hiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.

Tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Kinh doanh Bất động sản 2014, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ bị giới hạn như sau:

  • Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại
  • Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê, đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua
  • Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua
  • Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua
  • Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.

Kinh doanh dịch vụ bất động sản

Kinh doanh dịch vụ bất động sản

Luật sư tư vấn người nước ngoài kinh doanh dịch vụ bất động sản

  • Tư vấn về hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản
  • Hỗ trợ soạn thảo các hồ sơ liên quan đến kinh doanh dịch vụ bất động sản
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan theo yêu cầu

Tóm lại, cá nhân người nước ngoài hoàn toàn có thể hoạt động kinh doanh bất động sản tại Việt Nam nhưng chỉ trong một số phạm vi mà pháp luật kinh doanh bất động sản cho phép. Đồng thời, việc đầu tư kinh doanh bất động sản phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành. Để tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này, Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua hotline 1900.633.716 để được luật sư doanh nghiệp hỗ trợ và tư vấn chi tiết nhất./.

Scores: 4.75 (20 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,819 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716