Hướng dẫn hồ sơ thủ tục cho, nhận nuôi con nuôi trong nước

Thủ tục cho, nhận con nuôi trong nước được tiến hành để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nhận nuôi và người được nhận làm con nuôi. Việc nhận con nuôi trong nước cần đáp ứng các điều kiện và thực hiện đăng ký theo đúng quy định. Luật L24H sẽ hướng dẫn cụ thể hơn thủ tục này qua bài viết dưới đây.

Thủ tục cho, nhận nuôi con nuôi trong nước

Thủ tục cho, nhận nuôi con nuôi trong nước

Đối tượng được nhận làm con nuôi

Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định Người được nhận làm con nuôi gồm:

  • Trẻ em dưới 16 tuổi
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Bên cạnh đó, một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Điều kiện để được nhận con nuôi

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì để được nhận con nuôi cần đáp ứng các điều kiện:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần đáp ứng 02 điều kiện: Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

Những trường hợp không được nhận con nuôi được quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 bao gồm:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Điều kiện để được nhận con nuôi

Điều kiện để được nhận con nuôi

Quy định về sự đồng ý cho làm con nuôi

Về việc đồng ý cho làm con nuôi, Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định:

  • Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
  • Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Nuôi con nuôi 2010 phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
  • Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
  • Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

Thủ tục cho, nhận con nuôi trong nước

Hồ sơ

Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Biên bản xác nhận do Ủy ban Nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
  • Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Cơ sở pháp lý: Điều 17, 18 Luật Nuôi con nuôi 2010.

>>> Tham khảo thêm: Mẫu tờ khai đăng ký nhận cha mẹ cho con

Thẩm quyền giải quyết

Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

Cơ sở pháp lý: Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký nuôi con nuôi

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký nuôi con nuôi

Trình tự giải quyết

  • Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi 2010. Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
  • Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban Nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi 2010.

Trường hợp Ủy ban Nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi 2010.

Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Cơ sở pháp lý: Điều 19, 20, 21, 22 Luật Nuôi con nuôi 2010.

Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.

Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP.

Tư vấn thủ tục cho, nhận con nuôi trong nước

  • Tư vấn thủ tục cho, nhận con nuôi trong nước;
  • Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ cho, nhận con nuôi trong nước;
  • Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện nhận con nuôi.

Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nhận nuôi và người được nhận làm con nuôi, cần thực hiện thủ tục nhận nuôi theo đúng luật. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào cần Luật sư hôn nhân gia đình tư vấn giải đáp trực tuyến miễn phí, Quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.633.716 để được tư vấn kịp thời và hiệu quả. Xin cảm ơn!

>>> Xem thêm: Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài

Scores: 5 (29 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,833 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716