Thừa kế có yếu tố nước ngoài theo Bộ luật Dân sự 2015 là quy định liên quan đến các quyền được phân chia và hưởng phần di sản thừa kế nhất định mà hầu hết khi có sự kiện quan trọng xảy ra thì việc chia tài sản có yếu tố nước ngoài càng trở nên cấp thiết. Để hiểu sâu sắc và có góc nhìn đúng đắn hơn thì bài viết này sẽ trình bày những vấn đề liên quan đến quyền thừa kế có yếu tố nước ngoài, thủ tục hưởng thừa kế, giải quyết tranh chấp thừa kế có yếu tố nước ngoài. Các quy định cụ thể về việc không có di chúc, không có di sản sẽ giải quyết ra sao theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
Thừa kế có yếu tố nước ngoài
Thừa kế có yếu tố nước ngoài là gì?
Theo quy định khoản 1 Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015: “ Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết ”.
Thừa kế có yếu tố nước ngoài được hiểu là các quan hệ thừa kế mà người để lại thừa kế là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài, người nhận thừa kế là cá nhân, hoặc sự kiện chết xảy ra ở nước ngoài.
Các loại di sản thừa kế
Những di sản được thừa kế có yếu tố nước ngoài theo luật dân sự 2015
Thủ tục nhận thừa kế có yếu tố nước ngoài
Theo quy định Điều 680 Bộ Luật Dân sự 2015 :
- Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
- Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài vẫn tiến hành theo Luật Công chứng 2014 và Nghị định 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng. Gồm 2 cách sau :
- Cách 1: Những người đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để yêu cầu công chứng và cung cấp trước một bộ hồ sơ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế gồm: (theo Điều 58 Luật Công chứng 2014)
Phiếu yêu cầu công chứng, bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật, giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết, giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…Dự thảo Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có), Các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người khai nhận di sản thừa kế. Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô… Các giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng như bản án ly hôn, văn bản tặng cho tài sản, thỏa thuận tài sản chung/riêng…Hợp đồng ủy quyền (nếu có trong trường hợp nhiều người được nhận thừa kế nhưng không chia di sản)…
Người đang ở nước ngoài phải về nước có hồ sơ (giấy tờ tùy thân; giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản …) để người thân ở Việt Nam làm thủ tục yêu cầu công chứng (có thể gửi bản sao).
Sau khi đầy đủ hồ sơ, tổ chức công chứng tiến hành thủ tục công chứng như thông thường. Sau 30 ngày niêm yết thông báo nếu không có khiếu nại, tố cáo gì thì tiến hành khai nhận di sản thừa kế. Theo Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP việc niêm yết sẽ được thực hiện theo quy quy định sau:
“ Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.”
Lúc này, người đang ở nước ngoài về nước, cùng các đồng thừa kế đến tổ chức công chứng để lập và ký văn bản khai nhận di sản thừa kế. Khi lập và ký văn bản trước sự chứng kiến của công chứng thì người đó xuất trình bản chính giấy tờ tùy thân và giấy tờ liên quan đến việc khai nhận di sản thừa kế của mình.
- Cách 2 : Trường hợp người đang ở nước ngoài không thể về nước được thì có thể ủy quyền để người trong nước thay mặt mình tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo quy định của pháp luật.
Việc ủy quyền được thực hiện tại cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước mà người đó đang sinh sống, như Đại sứ quán, Lãnh sự quán.
Trong giấy ủy quyền ghi rõ các thông tin: thông tin về người ủy quyền và người được ủy quyền; căn cứ ủy quyền (là thông tin về việc thừa kế, về tài sản được thừa kế…). Đồng thời ghi rõ nội dung ủy quyền như: “Người được ủy quyền được thay mặt và nhân danh tôi tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật Việt Nam”
Sau khi có giấy ủy quyền của người đang ở nước ngoài gửi về thì người được ủy quyền có thể cùng với những đồng thừa kế khác của người để lại di sản đến tổ chức công chứng để yêu cầu tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Người được ủy quyền chỉ thực hiện các công việc trong phạm vi được ủy quyền.
Điều kiện nhận thừa kế
>>> Thao khảo chi tiết thêm tại: thủ tục hưởng thừa kế có yếu tố nước ngoài
Điều kiện nhận thừa kế có yếu tố nước ngoài
Theo Điều 8 Luật Nhà ở 2014 về Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở :
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này như sau:
Về tổ chức cá nhân nước ngoài : thì phải có Giấy chứng nhận nhân đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Về tổ chức nước ngoài : phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam ( Giấy chứng nhận đầu tư) do Cơ quan nhà nước có thẩm thẩm quyền Việt Nam cấp
Về cá nhân nước ngoài : phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật
Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
- Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
- Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 như sau:
- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
- Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Còn có các trường hợp quy định người nhận quyền sử dụng đất liên quan đến yếu tố nước ngoài theo điểm d, k khoản Điều 169 Luật Đất đai 2013 như sau :
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
Vậy nên nếu di sản là bất động sản (quyền sử dụng đất, nhà ở gắn liền với đất) thì chỉ sẽ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 :
- Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
- Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Người thừa kế được quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015:
- Cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
- Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thẩm quyền giải quyết về thừa kế có yếu tố nước ngoài
Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015. Cụ thể là tại khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 37 quy định những tranh chấp về thừa kế mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.
Tư vấn thừa kế có yếu tố nước ngoài
- Tư vấn về quyền thừa kế có yếu tố nước ngoài;
- Hướng dẫn hỗ trợ thực hiện các thủ tục khai nhận thừa kế có yếu tố nước ngoài;
- Tư vấn tranh chấp tài sản thừa kế theo di chúc để lại (có di chúc)
- Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế không có di chúc
- Hỗ trợ soạn thảo đơn từ trong quá trình thực hiện thủ tục thừa kế cũng như là giải quyết tranh chấp thừa kế
- Đại diện theo ủy quyền giải quyết tranh chấp thừa kế.
- Luật sư tham gia toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp thừa kế.
>>> Tham khảo thêm về: Dịch vụ luật sư tranh tụng
Trên đây là các thông tin về bài viết quy định di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài, bài viết là tổng hợp những nội dung mà Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thừa kế và Luật L24H chia sẻ. Nhằm giúp cho người đọc có thể tự tin giải quyết vụ việc của mình một cách dễ dàng hoặc nếu có thắc mắc hay mong muốn tư vấn về thừa kế có yếu tố nước ngoài, cần LUẬT SƯ THỪA KẾ tư vấn vui lòng liên hệ Tổng đài 1900.633.716 để được tư vấn trực tuyến miễn phí, giải đáp chi tiết hơn về các vấn đề trong thừa kế. Xin cảm ơn.
Bài viết cùng chuyên mục