Luật sư tư vấn giải đáp về chủ đề “Chế độ thai sản”

Chế độ thai sản là quyền lợi của lao động nữ và lao động nam có vợ sinh con khi tham gia bảo hiểm xã hội. Khi đạt đủ điều kiện, người tham gia bảo hiểm sẽ được hưởng các quyền lợi do luật định. Bài viết sau đây của Luật L24H sẽ trình bày chi tiết, cụ thể về chế độ thai sản như điều kiện hưởng, mức hưởng và các quyền lợi khác cần biết.

Chế độ thai sả

Chế độ thai sản 2024

Chế độ thai sản là gì?

Chế độ thai sản là quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội có được khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội ở một thời gian nhất định. Các quy định và quyền lợi của chế độ thai sản được quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Điều kiện được hưởng chế độ thai sản

Đối tượng

Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng được hưởng chế độ thai sản gồm:

  • Lao động nữ mang thai;
  • Lao động nữ sinh con;
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:

  • Đối với lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  • Trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Lưu ý: nếu người lao động đủ điều kiện trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Cơ sở pháp lý:  Khoản 2, 3, 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

>>>Xem thêm: Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản

Thời gian hưởng chế độ thai sản

Thời gian hưởng chế độ thai sản

Thời gian hưởng chế độ thai sản

Khi khám thai

Căn cứ Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần. Thời gian nghỉ mỗi lần được quy định như sau:

  • Trường hợp bình thường: thời gian nghỉ mỗi lần là 01 ngày;
  • Trong các trường hợp: người mang thai ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường, thời gian nghỉ mỗi lần là 02 ngày.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sẽ được tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy, thời gian hưởng chế độ thai sản khi khám thai là 05 ngày làm việc đối với trường hợp bình thường. Đối với trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian trên sẽ là 10 ngày làm việc.

>>> Tham khảo thêm: Mang bầu mấy tháng thì được hưởng chế độ thai sản

Khi sẩy thai

Trong trường hợp người lao động nữ bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản sẽ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Căn cứ Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ tối đa trong trường hợp trên được quy định như sau:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
  • 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
  • 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy, thời gian hưởng chế độ thai sản trong trường hợp lao động sẽ được nghỉ từ 10 ngày đến 50 ngày, tùy vào độ tuổi của thai nhi.

Khi sinh con

Khi sinh con lao động nữ sẽ được nghỉ 06 tháng. Nhưng nếu đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Và thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Ngoài ra trường hợp sau khi sinh con mà con bị chết hoặc mẹ chết thì:

  • Con bị chết dưới 02 tháng tuổi thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
  • Con bị chết từ 02 tháng tuổi trở lên thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết;
  • Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người thực hiện việc nuôi dưỡng sẽ được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, thời gian nghỉ này không vượt quá thời gian quy định khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Cơ sở pháp lý:  Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

Đối với người mang thai hộ: người lao động nữ mang thai hộ sẽ được hưởng các quyền tương tự như người lao động nữ mang thai tự nhiên được quy định tại các Điều 32, Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Ngoài ra khi sinh con, người lao động nữ mang thai hộ sẽ có các quyền sau:

  • Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;
  • Thời gian Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội;
  • Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ:

  • Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con.
  • Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng.

Cơ sở pháp lý:  Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 3, 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.

Nhận con nuôi

Căn cứ Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, người lao động sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Lưu ý: Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ này.

Thực hiện tránh thai

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động hưởng chế độ thai sản của người lao động theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Tuy nhiên, thời gian nghỉ tối đa trong trường hợp theo quy định sau:

  • 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản trong trường hợp trên  tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Cơ sở pháp lý: Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Mức hưởng trợ cấp thai sản

Khi đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, người lao lao động tham gia bảo hiểm sẽ nhận được các quyền lợi sau:

Thứ nhất, về trợ cấp một lần khi lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền trợ cấp 1 lần như sau:

Mức trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng. Do đó, mức trợ cấp một lần sinh con = 2 x 1.800.000 đồng = 3.600.000 đồng.

Lưu ý: Lao động nam được hưởng trợ cấp 01 lần khi vợ sinh con nếu thuộc một trong các trường hợp:

  • Chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH): Cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
  • Trường hợp người mẹ tham BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con: Người cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH).

Thứ hai, về mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

  • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

  • Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
  • Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Chồng hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con

Quy định về chồng hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con được quy định như sau:

Thứ nhất, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

  • 05 ngày làm việc;
  • 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
  • Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
  • Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Thứ hai, chồng hưởng chế độ thai sản khi mẹ chết sau khi sinh:

  • Mẹ hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.
  • Mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện theo quy định thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
  • Chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Thứ ba, trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Cơ sở pháp lý: khoản 4, 5, 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

>>>Xem thêm: Vợ sinh con, chồng có được hưởng chế độ thai sản

Chồng hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con

Chồng hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con

Những quyền lợi cần biết khi sinh con

Khi sinh con người lao động có thể được hưởng các quyền lợi sau:

  • Nghỉ việc theo chế độ thai sản: được quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và đã được giải tích cụ thể ở các phần trên.
  • Trợ cấp một lần sau sinh: lao động nữ sinh con sẽ được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.
  • Mức hưởng chế độ thai sản: người lao động sẽ được hưởng căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
  • Nghỉ dưỡng, phục hồi sức khoẻ và nhận trợ cấp tiền dưỡng sức sau sinh: theo điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc sau khi nghỉ thai sản mà sức khỏe lao động nữ chưa phục hồi thì được nghỉ từ 05 ngày đến 10 ngày. Và sẽ được hưởng mức hưởng chế độ một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
  • Đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế: trong thời gian 06 tháng nghỉ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế

Luật sư tư vấn về chế độ thai sản

Với đội ngũ Luật sư chuyên môn giỏi, nhiều kinh nghiệm và tận tâm của Luật L24H sẽ hỗ trợ, tư vấn khách hàng các vấn đề sau:

  • Tư vấn các quy định của pháp luật về chế độ thai sản;
  • Tư vấn các thủ tục về hưởng chế độ thai sản;
  • Hỗ trợ khách hàng soạn thảo các đơn từ về hưởng chế độ thai sản;
  • Đại diện khách hàng liên hệ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Cử luật sư bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong các buổi làm việc phiên họp giải quyết khi không được giải quyết chế độ thai sản;
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng các vấn đề khác có liên quan.

Các quyền lợi về chế độ thai sản luôn là vấn đề được người lao động nam và nữ quan tâm trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội. Việc biết được các thông tin như quy định về mức trợ cấp, thời gian nghỉ thai sản, cũng như các quyền lợi của lao động nam trong thời kỳ thai sản của người mẹ sẽ giúp cho người lao động đảm bảo được các quyền lợi đáng có của mình. Nếu quý khách còn bất kỳ thắc mắc nào cần luật sư tư vấn luật lao động miễn phí, xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.633.716 để được các Luật sư của Luật L24H giải đáp.

Bài viết cùng chuyên mục

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716