Cách tính số tiền đánh bạc là việc truy thu tiền dùng để đánh bạc khi một số người tham gia đánh bạc bằng hình thức như đánh bài, đánh bạc online, xóc đĩa, lô đề, cá cược trong cá độ bóng đá, trong đá gà… Ngoài ra, số tiền đánh bạc có thể là tiền mặt hoặc vật có giá trị tương đương với số tiền đánh bạc. Như vậy thì việc tự thú có thể giảm khung hình phạt hoặc việc xử phạt hành chính có nhẹ hơn hay không thì sẽ được trả lời dựa trên pháp luật mới nhất thông qua bài viết này.
Cách tính số tiền đánh bạc
Cấu thành tội đánh bạc theo quy định
Khách thể
Tội tổ chức đánh bạc là tội xâm phạm đến an toàn xã hội, trật tự công cộng. Cụ thể là xâm phạm trực tiếp đến trật tự nếp sống văn minh của xã hội, vì đánh bạc là một tệ nạn của xã hội.
Mặt khách quan
Thứ nhất là hành vi khách quan:
- Thực hiện bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Số tiền đánh bạc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này;
- Bị kết án về tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc mà chưa được xóa án tích mà vẫn còn vi phạm
Thứ hai là hậu quả của tội phạm: Các nhà làm luật không quy định hậu quả do hành vi đánh bạc là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt, nếu hậu quả do hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc gây ra cấu thành tội phạm độc lập thì người phạm tội còn bị truy cứu về các tội phạm tương ứng
Thứ ba là mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả thiệt hại: Hậu quả thiệt hại phải do nguyên nhân từ các hành vi vi phạm quy định về đánh bạc , không phải do các nguyên nhân khác. Nếu hành vi vi phạm không gây hậu quả, hậu quả không do hành vi vi phạm gây ra thì không cấu thành tội phạm vi phạm các quy định về đánh bạc
Mặt chủ quan
Người phạm tội đánh bạc thực hiện hành vi của mình là do cố ý. Người phạm tội biết rằng hành vi đó là trái pháp luật nhưng vẫn cố tình thực hiện vì mục đích cá cược, thắng thua bằng tiền, vật có giá trị cùng với những người đánh bạc khác.
Chủ thể
Chủ thể tội phạm thông thường người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.
Cơ sở pháp lý: Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
Căn cứ tính số tiền đánh bạc
Hiện nay, do không có văn bản hướng dẫn nào quy định về cách tính số tiền dùng để đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 nhưng có thể dựa vào tinh thần của Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP.
Khi xác định trách nhiệm hình sự đối với người đánh bạc không được tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc, mà phải căn cứ vào từng lần đánh bạc để xem xét; cụ thể như sau:
- Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (dưới 5.000.000 đồng) và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (đã bị kết án về tội này hoặc không thuộc trường hợp đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc chưa được xoá án tích mà còn vi phạm) thì người đánh bạc không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc;
- Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 5.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc đối với lần đánh bạc đó;
- Trường hợp đánh bạc từ hai lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 5.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần”;
- Trường hợp đánh bạc từ năm lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 5.000.000 đồng trở lên) và lấy tiền, hiện vật do đánh bạc mà có làm nguồn sống chính thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết định khung “có tính chất chuyên nghiệp”.
Căn cứ định khung hình phạt tội đánh bạc
Ngoài ra, tiền hoặc hiện vật dùng làm căn cứ tính số tiền đánh bạc được xác định trên nhiều vị trí khác nhau bao gồm:
- Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
- Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
- Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
Ở đây, Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 đã có sự thay đổi so với Bộ luật Hình sự 1999, cụ thể là thay đổi mức định lượng từ 2.000.000 đồng thành 5.000.000 đồng và bổ sung tình tiết “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này”. Do đó, các cơ quan tiến hành tố tụng vẫn áp dụng cách tính số tiền dùng để đánh bạc theo tinh thần của Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP ngày 22/10/2010 của Hội đồng thẩm phán TANDTC.
Cơ sở pháp lý: khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP; Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
>>> Xem thêm: Đánh bạc bao nhiêu tiền bị khởi tố hình sự
Xử phạt hành chính đối với hành vi chơi đánh bạc xóc đĩa
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
- Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
- Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
- Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
- Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
- Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
- Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
- Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
- Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
- Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
- Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
- Làm chủ lô, đề;
- Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
- Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
- Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
Xử phạt hành chính đối với hành vi chơi đánh bạc xóc đĩa
Ngoài ra, hình thức xử phạt bổ sung bao gồm
- Tịch thu tang vật, phương tiện
- Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm
Lưu ý: Kèm theo đó buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
Cơ sở pháp lý: Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
Quy định về khung hình phạt tội đánh bạc theo Bộ luật Hình sự
Căn cứ Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định mức hình phạt như sau:
Khung 1:
Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- a) Có tính chất chuyên nghiệp;
- b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
- c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- d) Tái phạm nguy hiểm.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
>>>Xem thêm: Khung hình phạt tội đánh bạc, mức xử phạt hành chính hành vi đánh bạc
Tình tiết tăng nặng giảm nhẹ phạm tội đánh bạc
Tình tiết giảm nhẹ tội đánh bạc
Mức xử phạt của người phạm tội đánh bạc được xác định theo quy định. Theo đó, Toà án phải căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt.
Khi vi phạm tội đánh bạc, người phạm tội có các tình tiết giảm nhẹ cũng sẽ phải chịu mức phạt thấp hơn so với thông thường. Một số tình tiết giảm nhẹ có thể được xem xét khi phạm tội đánh bạc theo quy định như sau:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội tự thú
- …
Bên cạnh đó, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ theo quy định như trên.
Tuy nhiên với tội đánh bạc, Bộ luật Hình sự chỉ quy định hai khung hình phạt cơ bản và tăng nặng. Vì thế căn cứ khoản 3 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội đủ điều kiện trên mà thuộc định khung cơ bản thì có thể được Tòa án quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Hoặc trường hợp người phạm tội phải chịu trách nhiệm theo khung tăng nặng thì có thể được xem xét hình phạt dưới mức thấp nhất của khung này nhưng sẽ trong khung hình phạt cơ (khung hình phạt liền kề nhẹ hơn).
Ngoài các hình phạt được quy định theo từng khung, người phạm tội còn có thể bị xử phạt bổ sung từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp không bị áp dụng hình phạt chính là phạt tiền.
Cơ sở pháp lý: Điều 51, Điều 52, khoản 1 và khoản 3 Điều 54, Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
>>> Tham khảo thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Tình tiết tăng nặng tội đánh bạc
Người phạm tội đánh bạc có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ở Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (không thuộc các tình tiết được quy định là tình tiết tăng nặng định khung) sẽ làm thay đổi mức độ nguy hiểm trong vụ án. Tình tiết tăng nặng phổ biến của tội đánh bạc là đánh bạc từ hai lần trở lên, trong đó giá trị tài sản dùng đánh bạc của từng lần đều từ 5.000.000 đồng trở lên. Trong trường hợp này, ngoài những cấu thành cơ bản mà người phạm tội có thêm tình tiết này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần. Trong trường hợp này, người phạm tội sẽ phải chịu mức phạt nặng hơn trong khung hình phạt áp dụng, tuy nhiên sẽ không cao hơn mức cao nhất của khung hình phạt đó.
Cơ sở pháp lý: Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017
Tự thú có được giảm nhẹ khi đánh bạc online
Tội đánh bạc online là hành vi sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc).
Vì thế, dựa vào những phân tích trên và các tình tiết tăng nhẹ được quy định tại Bộ luật Hình sự hiện hành thì người phạm tội tự thú và khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Cơ sở pháp lý: Điều 51, khoản 1 và khoản 3 Điều 54, Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017; Công văn 196/TANDTC-PC về việc áp dụng điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự.
Luật sư tư vấn xử lý về tội đánh bạc
Tư vấn về tội đánh bạc
Dịch vụ luật sư bào chữa tại Luật L24H tự hào cung cấp luật sư chuyên tư vấn hỗ trợ bị can, bị cáo trong quá trình giải quyết án hình sự:
- Luật sư tư vấn về quy định về cách tính số tiền đánh bạc
- Hỗ trợ tư vấn các quy định của pháp luật về khung hình phạt tội đánh bạc.
- Tham gia trực tiếp vụ việc với cơ quan tiến hành tố tụng.
- Phân tích hồ sơ vụ án để tìm kiếm các giải pháp giảm nhẹ hình phạt cho hành vi phạm tội.
Cách tính vào số tiền đánh bạc làm căn cứ để định khung phạm tội đã giúp cho Quý khách hàng hiểu phần nào về tội đánh bạc trong Bộ luật Hình sự hiện hành. Nếu quý khách có bất kỳ vướng mắc nào, xin vui lòng liên hệ qua HOTLINE 1900633716 để được đội ngũ luật sư hình sự chuyên nghiệp, nhiều năm kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực hình sự hỗ trợ kịp thời.
Một số bài viết liên quan tội đánh bạc có thể bạn đọc quan tâm: