Khung hình phạt tội đánh bạc, mức xử phạt hành chính hành vi đánh bạc

Khung hình phạt tội đánh bạc, mức xử phạt hành chính hành vi đánh bạc là vấn đề mà người quan tâm khi thực hiện hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc.., bị công an triệu tập vì đánh bạc Online. Tùy thuộc vào hành vi và mức độ thì hành vi đánh bạc sẽ bị xử lý khác nhau. Bài viết dưới đây Luật L24H sẽ cung cấp cho bạn đọc những vấn đề pháp lý về mức xử phạt hành chính hành vi đánh bạc theo quy định của pháp luật mới nhất.

Mức phạt hành chính hành vi đánh bạc

Mức phạt hành chính hành vi đánh bạc

Đánh bạc, gá bạc, tổ chức đánh bạc là gì?

  • “Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.
  • Gá bạc là dùng địa điểm (nhà ở, cửa hàng, khách sạn, phòng trọ, tàu, xe, thuyền, bè…) đang do mình quản lý sử dụng để cho người khác đánh bạc thu tiền (tiền hồ). Hành vi gá bạc có nơi còn gọi là chứa gá bạc hoặc chứa bạc. Hành vi gá bạc (chứa chấp việc đánh bạc) nhất thiết phải là lầy tiền thì mới bị coi là gá bạc; nếu vì nể nang mà cho người khác dùng địa điểm đang do mình quản lý, sử dụng để đánh bạc thì không bị coi là gá bạc. Như vậy, dấu hiệu bắt buộc để xác định có hành vi gá bạc hay không là có thu tiền hồ hay không.
  • Tổ chức đánh bạc là hành vi rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác tham gia đánh bạc. Tổ chức đánh bạc, xét về bản chất là hành vi đồng phạm đánh bạc thể hiện hành vi rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác tham gia đánh bạc nhưng có thêm dấu hiệu riêng là mục đích trục lợi. Đây là loại hành vi xảy ra tương đối phổ biến cùng với hành vi đánh bạc. Do vậy, Tội tổ chức đánh bạc, gá bạc được quy định thành tội danh riêng.

Cơ sở pháp lý: Điều 321, 322 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Xác định số tiền đánh bạc?

Hành vi đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi số tiền hay hiện vật dung để đánh bạc có trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên. Trường hợp dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm về tội này thì cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.

>>>Xem thêm: Đánh bạc bao nhiêu tiền bị khởi tố hình sự

Khi xác định số tiền tham gia đánh bạc làm cơ trở truy cứu trách nhiệm hình sự gồm những loại tiền nào? Số tiền tham gia đánh bạc là số tiền mang theo người hay số tiền trên chiếu bạc? Hiện tại theo bộ luật hình sự 2015 không có quy định áp dụng tuy nhiên, khách hàng có thể tham khảo điều 1 tại nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn xác định số tiền tham gia đánh bạc như sau:

3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
4. Khi xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc cần phân biệt:
a) Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc được hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
b) Trường hợp đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa… thì một lần chơi số đề, một lần cá độ bóng đá, một lần cá độ đua ngựa… (để tính là một lần đánh bạc) được hiểu là tham gia chơi trong một lô đề, tham gia cá độ trong một trận bóng đá, tham gia cá độ trong một kỳ đua ngựa… trong đó người chơi có thể chơi làm nhiều đợt. Trách nhiệm hình sự được xác định đối với người chơi một lần đánh bạc trong các trường hợp này là tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để chơi trong các đợt đó.
Ví dụ 1: Tại kỳ đua ngựa thứ 39, tổ chức vào ngày 15-7-2010, trong khoảng thời gian từ 9 giờ đến 11 giờ A đã cá độ ba đợt cụ thể là đợt một 500.000 đồng, đợt hai 1.000.000 đồng, đợt ba 2.000.000 đồng, trong trường hợp này chỉ coi A đã đánh bạc một lần trong kỳ đua ngựa đó với tổng số tiền là 3.500.000 đồng.
Ví dụ 2: Ngày 20-7-2010, trong khoảng thời gian từ 10 giờ đến 16 giờ, B mua ba số đề trong một lô đề cụ thể là: mua số 17 với số tiền là 500.000 đồng, mua số 20 với số tiền là 2.100.000 đồng, mua số 25 với số tiền 3.000.000 đồng; trong trường hợp này, chỉ coi B đánh bạc một lần.
Trong các trường hợp nêu tại ví dụ 1 và ví dụ 2 trên đây, nếu số tiền cá độ đua ngựa, số tiền mua số đề của mỗi đợt từ 2.000.000 đồng trở lên thì cũng không được áp dụng tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự.
5. Việc xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi đề, cá độ và của chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa… như sau:
5.1. Xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi đề, cá độ dùng đánh bạc
a) Trường hợp người chơi số đề, cá độ có trúng số đề, thắng cược cá độ thì số tiền mà họ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ cộng với số tiền thực tế mà họ được nhận từ chủ đề, chủ cá độ.
Ví dụ: B mua 5 số đề với tổng số tiền là 100.000 đồng, tỷ lệ được thua 1/70 lần, trong đó có 4 số đề mua mỗi số 10.000 đồng, 1 số đề mua với số tiền 60.000 đồng, hành vi của B bị phát hiện sau khi có kết quả mở thưởng, kết quả bóng đá, kết quả đua ngựa… và B đã trúng số đề mua với số tiền 60.000 đồng thì số tiền B dùng đánh bạc trong trường hợp này là 100.000 đồng + (60.000 đồng × 70 lần) = 4.300.000 đồng.
b) Trường hợp người chơi số đề, cá độ không trúng số đề, không thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng thì số tiền mà họ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ.
Ví dụ 1: Trong ví dụ nêu tại tiết a điểm 5.1 khoản 5 Điều này, nếu B không trúng số nào thì số tiền B dùng đánh bạc trong trường hợp này là 100.000 đồng.
Ví dụ 2: Trong ví dụ nêu tại tiết a điểm 5.1 khoản 5 Điều này, nếu hành vi của B bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng thì số tiền B dùng đánh bạc trong trường hợp này là 100.000 đồng (không phụ thuộc vào việc khi có kết quả mở thưởng B có trúng số đề hay không trúng số đề).
5.2. Xác định số tiền hoặc giá trị hiện vật của chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc
a) Trường hợp có người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ thì số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc là toàn bộ số tiền thực tế mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề, cá độ và số tiền mà chủ đề, chủ cá độ phải bỏ ra để trả cho người trúng (có thể là một hoặc nhiều người).
Ví dụ: D là chủ đề của 5 người chơi số đề khác nhau, mỗi người chơi một số đề với số tiền là 50.000 đồng (tổng cộng là 250.000 đồng); tỷ lệ được thua là 1/70 lần và có 2 người đã trúng số đề thì số tiền D dùng để đánh bạc trong trường hợp này là 250.000 đồng + (50.000 đồng × 70 lần × 2 người)  = 7.250.000 đồng.
b) Trường hợp không có người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng, kết quả bóng đá, kết quả đua ngựa… thì số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề, cá độ.
Ví dụ 1: Trong ví dụ nêu tại tiết a điểm 5.2 khoản 5 Điều này, nếu cả 5 người chơi không trúng số đề thì số tiền mà chủ đề dùng đánh bạc là 50.000 đồng × 5 người = 250.000 đồng.
Ví dụ 2: Trong ví dụ nêu tại tiết a điểm 5.2 khoản 5 Điều này, nếu hành vi của D bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng thì số tiền D dùng đánh bạc trong trường hợp này là 50.000 đồng × 5 người = 250.000 đồng (không phụ thuộc vào việc khi có kết quả mở thưởng có hay không có người trúng số đề).

Tại công văn 89/TANDTC-PC ngày 30/6/2020 của TANDTC (đính chính bởi Công văn 136/TANDTC-PC) quy định như sau:

13. Đối với vụ án đánh bạc, Tòa án căn cứ vào tổng số tiền thu được hay số tiền mỗi bị cáo dùng đánh bạc để xem xét trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt đối với mỗi bị cáo.
Trường hợp này, tùy vào vụ việc cụ thể mà xác định trách nhiệm hình sự và mức hình phạt của các bị cáo. Cụ thể: đối với trường hợp các bị cáo cùng đánh bạc với nhau (như đánh phỏm, đánh chắn, đánh liêng, đánh sâm…) thì căn cứ vào tổng số tiền thu trên chiếu bạc (tổng số tiền dùng vào việc đánh bạc) để xem xét trách nhiệm hình sự; số tiền mỗi bị cáo dùng vào việc đánh bạc là một trong những căn cứ để Tòa án xem xét, đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm khi quyết định hình phạt đối với mỗi bị cáo; đối với trường hợp con bạc đánh với chủ bạc (như lô đề, cá độ bóng đá, đua ngựa…) thì việc xác định khung hình phạt và mức hình phạt phải căn cứ vào số tiền từng bị cáo dùng vào việc đánh bạc. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì việc chứng minh số tiền các bị cáo dùng vào việc đánh bạc là trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng.

Khung hình phạt xử lý hình sự tội đánh bạc

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 02 khung, cụ thể như sau:

  • Khung 1 (khoản 1): Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 2 (khoản 2  khoản 2 tội đánh bạc): Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
  • Hình phạt bổ sung: Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội này còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc

Hình phạt chính

  1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  • Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
  • Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
  • Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.

Cơ sở pháp lý: khoản 1, 2, Điều 28  Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Hình phạt bổ sung tịch thu tiền đánh bạc

Hình phạt bổ sung tịch thu tiền được áp dụng khi phạt hành chính hành vi đánh bạc

Hình phạt bổ sung

  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/20212/NĐ-CP;
  • Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 28 Nghị định 144/20212/NĐ-CP;
  • Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 Nghị định 144/20212/NĐ-CP.

Cơ sở pháp lý: khoản 6 Điều 28 Nghị định 144/20212/NĐ-CP

Biện pháp khắc phục hậu quả

  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/20212/NĐ-CP.

Cơ sở pháp lý: khoản 7 Điều 28 Nghị định 144/20212/NĐ-CP

Công an lập biên bản hành vi đánh bạc

Công an nhân dân là một trong những cơ quan có thẩm quyền phạt hành chính hành vi đánh bạc

Thẩm quyền xử phạt hành chính với hành vi đánh bạc

  • Chiến sĩ Công an nhân dân, chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có thẩm quyền phạt tiền đến 500.000 đồng
  • Thanh tra viên đang thi hành công vụ có thẩm quyền phạt tiền đến 750.000 đồng tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.500.000 đồng.
  • Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có thẩm quyền phạt tiền đến 1.500.000 đồng, trạm trưởng, đội trưởng của chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
  • Trưởng Công an cấp xã và những người có thẩm quyền tương đương có quyền phạt tiền đến 2.500.000 đồng, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng.
  • Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
  • Trưởng công an cấp huyện và các cá nhân có thẩm quyền tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng được phạt tiền đến 15.000.000 đồng, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng.
  • Chánh Thanh tra Sở có thẩm quyền phạt tiền đến 37.500.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 70.000.000 đồng, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
  • Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc công an cấp tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến 37.500.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.
  • Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục trưởng cục an ninh chính trị nội bộ và những người có thẩm quyền tương đương, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có thẩm quyền phạt tiền đến 75.000.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc  phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.

Cơ sở pháp lý: Điều 68, 69, 70, 76 Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Luật sư tư vấn mức xử phạt hành chính với hành vi đánh bạc

  • Tư vấn pháp luật hình sự các quy định của pháp luật cụ thể về mức xử phạt hành chính với hành vi đánh bạc.
  • Luật sư hỗ trợ khiếu nại, khởi kiện tùy theo tính chất vụ việc.
  • Phân tích, đánh giá hành vi vi phạm. Từ đó tìm hướng đi, hỗ trợ chứng minh các tình tiết giảm nhẹ, tư vấn các thủ tục để bồi thường thiệt hại, các biện pháp khắc phục hậu quả,…

Khái niệm hành vi đánh bạc, gá bạc, tổ chức đánh bạc theo quy định của pháp luật, các mức xử phạt hành chính với từng hành vi và thẩm quyền xử phạt hành chính hành vi đánh bạc là những vấn đề mà Luật L24H đã đưa ra để làm rõ mức phạt hành chính hành vi đánh bạc. Nếu Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư hình sự tư vấn bào chữa hoặc có khó khăn hoặc thắc mắc gì hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.716  để được luật sư tư vấn kỹ hơn. Xin cảm ơn.

Scores: 4.78 (52 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,828 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716