Dàn cảnh bắt cóc để tống tiền phải chịu khung hình phạt nào?

Dàn cảnh bắt cóc để tống tiền phải chịu khung hình phạt nào? Ngày càng nhiều đối tượng dùng thủ đoạn, hành vi xấu xa để chiếm đoạt được tiền và tài sản của người khác một cách bất hợp pháp. Những đối tượng có hành vi dàn cảnh bắt cóc để tống tiền sẽ phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây cung cấp đầy đủ thông tin về các khung hình phạt đối với tội phạm này.

Dàn cảnh bắt cóc để tống tiền

Dàn cảnh bắt cóc để tống tiền

Hành vi dàn cảnh bắt cóc để tống tiền theo luật hình sự

Dàn cảnh bắt cóc để tống tiền là hành vi chưa thực hiện việc bắt giữ người, chưa xâm phạm đến quyền tự do thân thể mà chỉ được dàn dựng, giả mạo để đe dọa uy hiếp tinh thần người khác để nhằm chiếm đoạt tài sản, tiền bạc của người thân người bị bắt giữ. Hành vi này ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm sức khỏe, tính mạng và tài sản mà pháp luật bảo vệ. Theo luật Hình sự, hành vi trên có dấu hiệu của tội “Cưỡng đoạt tài sản” được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Dấu hiệu cấu thành tội phạm cưỡng đoạt tài sản

Người phạm tội cưỡng đoạt tài sản chỉ cần có dấu hiệu đe dọa, uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản là thỏa mãn dấu hiệu cấu thành của tội danh này, chưa cần phải chiếm đoạt được tài sản của nạn nhân. Cụ thể:

  • Về mặt khách quan của tội phạm: Việc đe dọa, uy hiếp tinh thần người khác có thể thông qua hình thức gián tiếp bằng việc gửi tin nhắn; hình ảnh gửi qua điện thoại, thư nặc danh… ép người thân của nạn nhân giao tiền, tài sản cho đối tượng có hành vi đe dọa trên.
  • Về mặt chủ quan của tội phạm: Tội cưỡng đoạt tài sản được thực hiện do cố ý với mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác.

Chế tài xử lý khi dàn cảnh bắt cóc tống tiền

Xử lý người có hành vi dàn cảnh bắt cóc tống tiền

Xử lý người có hành vi dàn cảnh bắt cóc tống tiền

Khi đã chiếm đoạt được tiền

Đối tượng sẽ có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

  • Bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
  • Bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm khi phạm tội trong các trường hợp: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tái phạm nguy hiểm.
  • Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  • Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với những khung hình phạt được quy định tại Điều 170 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

>>Xem thêm: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

Khi chưa chiếm đoạt được tiền

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015 thì phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt. Như vậy, khi đối tượng chưa chiếm đoạt được tiền thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt theo quy định tại Điều 57 của Bộ luật này.

Căn cứ theo Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về quyết định hình phạt đối với hành vi phạm tội chưa đạt:

  • Hình phạt đối với hành vi phạm tội chưa đạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
  • Nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định.

Luật sư tư vấn về hành vi dàn cảnh bắt cóc để tống tiền

Tư vấn về hành vi dàn cảnh bắt cóc

  • Tư vấn các quy định của pháp luật về tội dàn cảnh bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
  • Tư vấn các quy định của pháp luật về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
  • Tư vấn về trình tự, thủ tục giải quyết tội dàn cảnh bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
  • Liên hệ, làm việc trực tiếp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Tư vấn các vấn đề liên quan khác.

Trên đây là tư vấn về quy định của pháp luật về khung hình phạt đối với hành vi dàn cảnh bắt cóc để tống tiền. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến dàn cảnh bắt cóc, tống tiền hoặc cần luật sư hình sự tư vấn, giải đáp quý khách vui lòng gọi điện qua hotline 1900.633.716 của Văn Phòng Luật L24H để được để được tư vấn hỗ trợ kịp thời.

Scores: 4.6 (25 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,933 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716