Xử lý hành vi bạo lực gia đình như thế nào, mức xử phạt?

Xử lý hành vi bạo lực gia đình là một chế định pháp luật được xây dựng để bảo vệ phái yếu khi bị ngược đãi, bạo hành bởi chính những thành viên trong gia đình. Người thực hiện hành vi này sẽ đối mặt với mức phạt gì và giải pháp khi gặp tình huống bạo lực gia đình này ra sao sẽ được giải đáp ở bài viết dưới đây của Luật L24H. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi.

Xử lý hành vi bạo lực gia đình

Xử lý hành vi bạo lực gia đình

Thế nào là hành vi bạo lực gia đình?

Theo quy định của pháp luật thì bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Pháp luật cũng có liệt kê các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

  • Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
  • Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
  • Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
  • Cưỡng ép quan hệ tình dục;
  • Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
  • Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
  • Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
  • Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

(Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 1; Khoản 1 Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007)

>>> Tham khảo thêm: Bạo lực gia đình là gì?

Xử lý hành vi bạo lực gia đình.

Hướng xử lý hành vi bạo lực gia đình

Hướng xử lý hành vi bạo lực gia đình

Xử phạt vi phạm hành chính.

Như đã phân tích trên, bạo lực gia đình được biểu hiện qua rất nhiều hành vi khác nhau. Tùy theo mỗi hành vi mà có quy định xử phạt hành chính khác nhau. Trong đó, một số hành vi phổ biến được pháp luật quy định như sau:

  1. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình. Theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP thì người thực hiện hành vi này sẽ bị:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
  • Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
  1. Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình. Theo điều 53 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, sẽ bị Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  • Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
  • Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.
  1. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên  gia đình. Theo Điều 54 Nghị định 144/2021 sẽ bị xử lý như sau:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
  • Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

Chịu trách nhiệm hình sự.

Bạo lực gia đình được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau, do đó tùy vào từng hành vi, mức độ của hành vi cũng như mức độ hậu quả xảy ra  mà người có hành vi bạo lực gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đủ yếu tố cấu thành các tội sau đây:

  1. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể:  “Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  • Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.”

Nếu có yếu tố cấu thành tăng nặng có thể bị phạt tù từ từ 2 -5 năm tù giam.

  1. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trường hợp bạo lực gia đình  có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Đối với tội danh này, tùy thuộc vào tỷ lệ thương tật, tính chất và yếu tố vụ việc cộng với các tình tiết tăng nặng, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
  2. Tội hành hạ người khác theo Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 nếu người có hành vi bạo lực gia đình đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Nếu có yếu tố cấu thành tăng nặng , thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Giải pháp cho nạn nhân của bạo lực gia đình.

Yêu cầu sự bảo vệ từ cơ quan nhà nước.

Nạn nhân của bạo lực gia đình có quyền yêu cầu sự bảo vệ từ cơ quan Nhà nước. Quyền này được quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 như sau:

  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
  • Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
  • Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
  • Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;

Trong đó, các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình cũng được quy định cụ thể tại các Điều 26 đến Điều 30 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007.

Tố cáo hành vi bạo lực gia đình.

Tại khoản 2 Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình có quy định : “Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.”

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 18 của Luật này cũng yêu cầu: “Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực”.

Như vậy, không chỉ những nạn nhân của bạo lực gia đình được quyền tố cáo hành vi này, mà những người phát hiện có hành vi bạo lực gia đình cũng có quyền trình báo sự việc cho cơ quan nhà nước. Do đó, nếu bắt gặp các vụ việc như: chồng đánh vợ, ngược đãi cha mẹ, hành hạ con cái,…. Thì hãy nhanh chóng trình báo để bảo vệ người già, trẻ em hay những người phụ nữ bị bạo hành thoát khỏi hành vi đó.

Luật sư tư vấn về hành vi bạo lực gia đình

Tư vấn về hành vi bạo lực gia đình

Tư vấn về hành vi bạo lực gia đình

Bạo lực gia đình không phải là một vấn đề chỉ mới xảy ra gần đây, hành vi này tùy thuộc theo mức độ mà sẽ có những mức xử phạt khác nhau. Nhưng chỉ dừng lại ở quy định pháp luật thôi là chưa đủ, mỗi người cần phải trang bị những kiến thức pháp lý này để bảo vệ bản thân và những nạn nhân yếu thế trong xã hội đang không dám lên tiếng hay thậm chí là không nhận thức được đó là hành vi bạo lực gia đình. Vì thế nếu Quý độc giả có thắc mắc hoặc muốn biết đâu là hành vị bạo lực gia đình và sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù, có thể liên hệ Luật sư hôn nhân gia đình của Luật L24H qua số Hotline 1900633716 để được tư vấn giải đáp miễn phí. Xin cảm ơn quý độc giả.

Scores: 4.55 (31 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,789 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716