Tư vấn thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng

Tư vấn thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng là một vấn đề hết sức quan trọng khi mà nhu cầu vay vốn của cá nhân và doanh nghiệp ngày càng tăng cao. Vậy quy trình thực hiện hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại được thực hiện như thế nào? Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật L24H để được tư vấn về vấn đề trên cũng như các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động cấp tín dụng.

Tư vấn thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng

Tư vấn thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng

Cấp tín dụng là gì?

Theo quy định tại khoản 14 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017), cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

>>> Xem thêm: Vay tín chấp là gì?

Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng

Hình thức cấp tín dụng của ngân hàng hiện nay bao gồm: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính.

  • Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
  • Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
  • Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận.
  • Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.

Cơ sở pháp lý: Khoản 16, khoản 18, khoản 19 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017) và khoản 7 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP

Các trường hợp không được cấp tín dụng

Các trường hợp không được cấp tín dụng

Các trường hợp không được cấp tín dụng

Căn cứ theo Điều 126  Luật các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trong các trường hợp sau:

  • Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân là Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; Hoặc cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.
  • Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát. Tuy nhiên, trường hợp này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân
  • Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
  • Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.

Lưu ý: Việc cấp tín dụng trong các trường hợp trên bao gồm cả hoạt động mua, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.

Quy trình thực hiện hoạt động cấp tín dụng

Lập hồ sơ tín dụng

Đối với khách hàng là cá nhân, thì hồ sơ tín dụng bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:

  • Giấy tờ pháp lý của cá nhân: CMND hoặc hộ chiếu của khách hàng vay; Sổ hộ khẩu hoặc thường trú trong trường hợp chưa có hộ khẩu tại nơi muốn vay vốn; Giấy đăng ký kết hôn (trường hợp đã có vợ hoặc chồng) hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân (trường hợp độc thân)
  • Giấy đề nghị vay vốn và phương án sử dụng vốn.
  • Tài liệu chứng minh mục đích vay vốn: Theo quy định của Pháp luật, các khoản vay Ngân hàng đều phải chứng minh có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
  • Tài liệu chứng minh thu nhập: Bao gồm tất cả các hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập của khách hàng.
  • Tài liệu về tài sản đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay.

Đối với khách hàng là doanh nghiệp, thì hồ sơ tín dụng bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:

  • Giấy phép thành lập hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
  • Điều lệ công ty.
  • Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng (nếu có).
  • Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu của người đại diện công ty đứng ra vay vốn.
  • Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
  • Báo cáo tài chính của doanh nghiệp (ít nhất 02 năm gần nhất).
  • Phương án vay vốn.
  • Phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
  • Kế hoạch trả nợ ngân hàng.
  • Tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định (Bất động sản: Giấy chứng nhận sở hữu nhà, đất. Ôtô, Máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, hàng hóa: Hóa đơn, hợp đồng mua bán. Các chứng từ có giá: giấy chứng nhận góp vốn, cổ phiếu, trái phiếu…)

Thẩm định hồ sơ

Thẩm định hồ sơ tín dụng

Thẩm định hồ sơ tín dụng

Thẩm định hồ sơ là quá trình ngân hàng sẽ xem xét lại toàn bộ hồ sơ khách hàng cung cấp, đánh giá thông tin, đánh giá thực địa các điều kiện của khách hàng. Ngân hàng sẽ dùng các biện pháp nghiệp vụ để đối chiếu; xác minh từ đó xác định sự phù hợp với các điều kiện của khách hàng.

Quyết định cấp tín dụng

  • Sau khi Nhân viên Ngân hàng thẩm định xong; sẽ lập các đề xuất tín dụng và xin phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền. Trên cơ sở hồ sơ tín dụng của khách hàng và các thông tin đã được nhân viên báo cáo; cấp có thẩm quyền sẽ tiến hành phê duyệt khoản vay.
  • Trong trường hợp được cấp tín dụng; khách hàng và ngân hàng sẽ đàm phán các điều khoản của Hợp đồng tín dụng và ký kết Hợp đồng tín dụng.
  • Trường hợp không được cấp tín dụng; ngân hàng trả lời bằng văn bản cho khách hàng và giải thích rõ nguyên nhân bị từ chối cấp tín dụng.

Tư vấn hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng

  • Tư vấn hỗ trợ khách hàng về quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật về hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng;
  • Tư vấn khách hàng trong quá trình chuẩn bị hồ sơ tín dụng phù hợp quá trình thẩm định hồ sơ của tổ chức tín dụng;
  • Hỗ trợ khách hàng soạn thảo hồ sơ, chuẩn bị các giấy tờ cần thiết khi tiến hành cấp tín dụng tại ngân hàng;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan trong quá trình làm thủ tục cấp tín dụng cũng như phát sinh tranh chấp(nếu có).

Bài viết trên của Luật L24H tư vấn về thủ tục cấp tín dụng của ngân hàng cũng như các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động cấp tín dụng, cụ thể là các hình thức cấp tín dụng và các trường hợp không được cấp tín dụng. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc hoặc nhu cầu luật sư tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng, vui lòng liên hệ qua hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ và tư vấn tận tình nhất. Xin cảm ơn

Scores: 4.8 (45 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,828 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716