Tù có thời hạn là gì? Mức phạt tù thấp nhất và cao nhất hiện nay

Tù có thời hạn là gì? Mức phạt tù thấp nhất và cao nhất là những khái niệm thuộc Luật Hình Sự. Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định rõ ràng, cụ thể mức phạt tù tối đa là bao nhiêu năm, phạt tù có thời hạn, phạt tù chung thân, cách tính tổng mức phạt và trường hợp được miễn chấp hành hình phạt. Bài viết sau đây Luật L24H sẽ đưa cho các bạn những quy định cụ thể nhất.

Tù có thời hạn Mức phạt tù thấp nhất và cao nhất

Tù có thời hạn Mức phạt tù thấp nhất và cao nhất

Tù có thời hạn là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BLHS 2015) quy định về tù có thời hạn như sau: Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.

Mức phạt tù có thời hạn theo bộ luật hình sự hiện hành

Đối với người phạm một tội

Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.

  • Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
  • Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.

Cơ sở pháp lý: Điều 38 BLHS 2015

Đối với người phạm nhiều tội

Căn cứ vào Điều 55 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:

Đối với hình phạt chính:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
  • Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
  • Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
  • Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;

Đối với hình phạt bổ sung:

  • Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
  • Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

Tù có thời hạn cao nhất là chung thân

Tù có thời hạn cao nhất là chung thân

>>> Xem thêm: Quy định về thời hiệu thi hành bản án tù chung thân

Căn cứ quyết định hình phạt tù có thời hạn

  • Cân nhắc tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm được thực hiện. Trong đó quan trọng nhất là phải xem xét tính chất, tầm quan trọng và ý nghĩa của những quan hệ xã hội bị hành vi phạm tội xâm phạm.
  • Cân nhắc đến nhân thân của người bị kết tội. Tòa án phải xem xét các đặc điểm về nhân thân như cư xử trong cuộc sống, quan hệ với các thành viên trong gia đình, trong xã hội, tinh thần, thái độ đối với công việc chung, thái độ chấp hành kỷ luật, đạo đức, tham gia chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, thương bị, người trong gia đình là liệt sĩ,…
  • Cân nhắc các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là các tình tiết khác nhau về tội phạm đã thực hiện, về nhân thân người phạm tội được quy định tại Điều 51, Điều 52 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Trường hợp nào người phạm tội đương nhiên không bị phạt tù

Điều 29 Bộ Luật hình sự, căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự như sau:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi có quyết định đại xá.

Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Luật sư tư vấn về mức phạt tù có thời hạn

>>> Tham khảo thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa vụ án hình sự

Tù có thời hạn luôn là câu hỏi mang tính chất nhạy cảm, tuy được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự với các khung hình phạt nghiêm khắc nhưng một bộ phận người vẫn chưa nhận thức được mức độ nghiêm trọng của việc vi phạm pháp luật. Nếu có khó khăn hoặc thắc mắc gì về vấn đề trên cần Luật sư TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ, hãy vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ tư vấn trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.7 (36 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,791 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716