Trường hợp nào không phải chịu phạt cọc khi mua bán đất năm 2023

Trường hợp nào không phải chịu phạt cọc khi mua bán đất là câu hỏi của nhiều người trước khi thực hiện giao dịch mua bán về nhà đất. Một số trường hợp một trong các bên vướng phải trở ngại khách quan thì có thể không phải chịu phạt từ số tiền đặt cọc theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Vấn đề này nếu không tìm hiểu kỹ trước khi đặt bút ký hợp đồng sẽ rất dễ nảy sinh tranh chấp giữa các bên. Do vậy, Luật L24H xin đưa ra bài viết sau sẽ giải đáp cụ thể thông tin bên dưới:

Trường hợp nào không phải chịu phạt cọc khi mua bán đất

Trường hợp nào không phải chịu phạt cọc khi mua bán đất

Đặt cọc được hiểu như thế nào theo luật Việt Nam?

“Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”

Cơ sở pháp lý: Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015.

Trước khi giao kết hợp đồng, các bên cần phải thỏa thuận, đàm phán về nội dung cơ bản của hợp đồng để chuẩn bị cho việc giao kết hợp đồng. Tuy nhiên có những trường hợp, do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan mà một bên không giao kết hợp đồng. Để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng được thực hiện, các bên thỏa thuận xác lập đặt cọc. Ngoài ra, trong quan hệ hợp đồng song vụ, các bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau, nếu một bên vi phạm nghĩa vụ thì có thể gây thiệt hại cho bên kia, cho nên các bên có thể thỏa thuận đặt cọc để bảo đảm cho việc thực hiện đúng nghĩa vụ.

Tài sản đặt cọc là tiền, kim khí, đá quý hoặc vật có giá trị khác. Vì trong quan hệ đặt cọc thì bên đặt cọc phải giao tái sản cho bên nhận đặt cọc nên tài sản đặt cọc phải là những loại tài sản dễ dàng chuyển giao, bảo quản.

Thông thường đặt cọc bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng, cho nên sau khi các bên giao kết hợp đồng thì đặt cọc chấm dứt và tài sản đặt cọc có thể trở thành tài sản thanh toán hợp đồng. Đặt cọc cũng có thể chỉ bảo đảm cho thực hiện hợp đồng nếu sau khi giao kết hợp đồng các bên mới thỏa thuận về đặt cọc. Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận đặt cọc bảo đảm cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng.

Điều kiện để hợp đồng đặt cọc có hiệu lực

  • Chủ thể xác lập có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch;
  • Chủ thể xác lập giao dịch hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Cơ sở pháp lý: Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.

Điều kiện để hợp đồng đặt cọc có hiệu lực

Điều kiện để hợp đồng đặt cọc có hiệu lực

Những trường hợp không phải chịu phạt cọc khi mua bán đất

Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp mà bên đặt cọc không phải chịu phạt cọc khi mua bán đất, tiêu biểu như sau:

Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đặt cọc.

Tác động của sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

  • Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
  • Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
  • Hợp đồng bị vô hiệu.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 422; Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015.

>> Tham khảo thêm: Hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi nào

Mức phạt cọc khi có bên vi phạm hợp đồng

  • Nếu hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc sẽ trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
  • Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì mức phạt cọc phải trả cho bên nhận đặt cọc chính là tài sản đặt cọc này.
  • Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì mức phạt cọc phải trả cho bên đặt cọc là tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Cơ sở pháp lý: Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015.

Luật sư hỗ trợ không phải chịu phạt cọc khi mua bán đất

Luật sư hỗ trợ không phải chịu phạt cọc khi mua bán đất

Luật sư hỗ trợ không phải chịu phạt cọc khi mua bán đất

Trên đây là toàn bộ quy định liên quan đến trường hợp không phải chịu phạt cọc khi mua bán đất. Tuy nhiên, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng cần có sự hỗ trợ từ người có chuyên môn. Đội ngũ Luật sư chuyên về dân sự của Văn phòng Luật L24H chúng tôi sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cho khách hàng trong việc xử lý những tình huống tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất. Liên hệ ngay với luật sư tư vấn hợp đồng của chúng tôi qua Hotline 1900.633.716 để được tư vấn trực tuyến miễn phí. Xin cảm ơn.

Scores: 4.9 (41 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,790 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716