Các trường hợp nào đất đai không được phép tách thửa

Trường hợp nào đất đai không được phép tách thửa được quy định theo Luật Đất đai mới nhất. Tách thửa đất đai phải phù hợp với các điều kiện như diện tích tối thiểu, mặt tiền, mặt hậu… thì mới cho phép tách thành những thửa đất nhỏ cho những chủ đất khác nhau. Vậy những trường hợp nào mà không được phép tách thửa hoặc hồ sơ để được xin tách thửa gồm những gì sẽ có trong bài viết dưới đây.

Trường hợp nào đất đai không được phép tách thửa

Trường hợp nào đất đai không được phép tách thửa

Quy định về tách thửa mới nhất

Tách thửa đất là hoạt động từ diện tích ban đầu chia thành hai hay nhiều hơn diện tích đất khác nhau, do nhiều chủ thể đứng tên quyền sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.”

Để được tách thửa thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất còn thời hạn sử dụng;
  • Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành.

Cơ sở pháp lý: Điều 188 Luật Đất đai 2013; Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai; Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đất đai; khoản 23 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai

Các trường hợp đất đai không được phép tách thửa

Không đáp ứng diện tích tách thửa đất tối thiểu

UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Như vậy, trong trường hợp đất không đáp ứng diện tích tách thửa thì không thể tách thửa đất.

Cơ sở pháp lý: Điều 43d Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai

>>>Tham khảo về: Mua đất không đủ điều kiện để tách thửa giải quyết như thế nào?

Không đáp ứng điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất

Không đáp ứng điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất

Không đáp ứng điều kiện thực hiện quyền sử dụng đất

Để được tách thửa thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất còn thời hạn sử dụng;
  • Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy

Như đã phân tích, để được tách thửa thì phải đáp ứng đủ các điều kiện, cụ thể như sau:

Kê biên quyền sử dụng đất được quy định như sau

  • Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
  • Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, đất bị kê biên đã bị kê biên đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, bị thu hồi sổ đỏ nên không thể thực hiện quyền tách thửa.

Hết thời hạn sử dụng đất được quy định như sau

  • Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
  • Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
  • Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
  • Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
  • Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính theo quy định của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
  • Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
  • Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lưu ý: Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

Đất đang có tranh chấp

Đây là một trong những điều kiện tiên quyết được quy định cụ thể trong điều kiện tách thửa của từng địa phương.

Cơ sở pháp lý: Điều 188 Luật Đất đai 2013; Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008

Hồ sơ xin tách thửa đất

Hồ sơ bao gồm như sau:

  • Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

>>>Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất mới nhất năm 2024

Cơ sở pháp lý: Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đất đai; Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đất đai

Trình tự, thủ tục về tách thửa đất

Quy định về thủ tục tách thửa, sổ đỏ khi mua bán đất như sau:

  • Nộp hồ sơ đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất
  • Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc địa chính để chia tách thửa đất
  • Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trình tự, thủ tục về tách thửa đất

Trình tự, thủ tục về tách thửa đất

Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

  • Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
  • Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền;

Đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền. Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

  • Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
  • Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Cơ sở pháp lý: Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai; Điều 3 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;

Tư vấn tách thửa đất đai

  • Tư vấn về các trường hợp được tách thửa đất;
  • Tư vấn thủ tục vừa tách thửa vừa sang tên sổ đỏ;
  • Tư vấn thủ tục khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong trường hợp xảy ra tranh chấp trong việc tách thửa;
  • Hướng dẫn thủ tục nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền.
  • Liên hệ và làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình tách thửa và sang tên sổ đỏ.

Những trường hợp trên một phần nào đó thể hiện được việc tách thửa phải phù hợp được các điều kiện cần thiết để được chia nhỏ cho mỗi chủ sở hữu. Đồng thời, các thủ tục về tách thửa được quy định rất chi tiết trong các văn bản pháp luật nhằm hỗ trợ người dân hiểu thêm về thủ tục hành chính về đất đai. Nếu Quý bạn đọc có sự thắc mắc hoặc cần luật sư tư vấn luật đất đai thêm, xin hãy liên hệ HOTLINE 1900.633.716 để được hỗ trợ tư vấn thủ tục mua bán nhà đất chi tiết hơn!

Một số bài viết về đất đai có thể bạn đọc quan tâm:

Scores: 4.5 (19 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,816 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716