Các trường hợp được giảm mức bồi thường thiệt hại theo quy định

Trường hợp được giảm mức bồi thường thiệt hại là khi người gây thiệt hại không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế thì người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại được giảm mức bồi thường. Vậy trường hợp cụ thể được giảm mức bồi thường gồm những gì và điều kiện để giảm mức bồi thường theo quy định của pháp luật như thế nào? Hãy đọc bài tư vấn dưới đây của Luật L24H để biết chi tiết về vấn đề trên.

Trường hợp được giảm mức bồi thường thiệt hại

Trường hợp được giảm mức bồi thường thiệt hại

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi nào?

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có sự thiệt hại về tài sản hoặc sự thiệt hại về tinh thần. Sự thiệt hại về tài sản là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp luật bảo vệ, thiệt hại về tài sản có thể tính toán được thành một số tiền nhất định. Thiệt hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin … và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ chịu.

Điều kiện để giảm mức bồi thường thiệt hại theo quy định

Theo nguyên tắc của việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì thiệt hại bao nhiêu phải bồi thường bấy nhiêu. Tuy nhiên, trên thực tế có những trường hợp nếu áp dụng nguyên tắc trên sẽ không mang lại hiệu quả trong việc áp dụng pháp luật vì người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không thể bồi thường toàn bộ thiệt hại. Cho nên, pháp luật dự liệu các trường hợp giảm mức bồi thường thiệt hại cho người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Để được giảm mức bồi thường thiệt hại cần có hai điều kiện:

  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không có lỗi hoặc có lỗi vô ý. Tức là người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không lường trước được hành vi của mình sẽ gây ra thiệt hại cho chủ thể khác
  • Thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm bồi thường. Điều này có nghĩa là xét tại thời điểm bồi thường cũng như trong tương lai thì người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không có khả năng kinh tế để bồi thường phần lớn hay toàn bộ thiệt hại mà mình gây ra

Điều kiện để giảm mức bồi thường

Điều kiện để giảm mức bồi thường

Một số trường hợp cụ thể về giảm mức bồi thường thiệt hại

Các bên thỏa thuận

Pháp luật dân sự luôn tôn trọng và ưu tiên về quyền tự do thỏa thuận và thiện chí của các bên trong giao dịch, nếu như thỏa thuận đó không trái với các quy định của pháp luật. Bởi vậy cho nên về nguyên tắc áp dụng đối với việc giảm mức bồi thường thiệt hại trước hết cũng sẽ theo ý chí, sự tự nguyện của các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường.

Theo đó thì Tòa án có thể căn cứ vào sự tự nguyện thỏa thuận của chính bản thân người bị thiệt hại với những người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại để ấn định về mức bồi thường thấp hơn số thiệt hại do người đó gây ra.

Hợp đồng mua bán tài sản

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 449 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mức bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành thì bên bán sẽ không phải bồi thường thiệt hại nếu như chứng minh được các thiệt hại xảy ra là do lỗi của bên mua. Bên bán sẽ được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu như bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết mà trong khả năng cho phép nhằm để ngăn chặn, hạn chế các thiệt hại. Theo quy định này thì nếu như sản phẩm mua bán mà có khuyết tật nhưng bên mua lại không chứng minh được thiệt hại nhưng lại không đủ các điều kiện cần thiết khác như là mối quan hệ nhân quả, lỗi, … thì bên bán sẽ không phải bồi thường thiệt hại. Ngoài ra, bên bán cũng sẽ không phải bồi thường thiệt hại hoặc họ được giảm mức bồi thường nếu như thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên mua hoặc bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm để khắc phục thiệt hại.

Theo đó, bên bán trong hợp đồng mua bán tài sản họ sẽ được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu như bên mua không áp dụng những biện pháp cần thiết mà trong khả năng cho phép nhằm để ngăn chặn, hạn chế các thiệt hại hoặc các thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên mua.

Thực hiện công việc không có ủy quyền

Tại Khoản 2 của Điều 577 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định nếu như người thực hiện công việc không có ủy quyền do lỗi vô ý mà gây hại trong khi thực hiện công việc không có ủy quyền do lỗi vô ý mà gây hại trong khi thực hiện các công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận các công việc người đó thì có thể được giảm mức bồi thường.

Việc thực hiện công việc không có ủy quyền xuất phát từ sự tự nguyện của một bên, tuy vậy sự tự nguyện này sẽ cần phải tuân theo quy định của pháp luật. Trường hợp bên thực hiện các công việc không có ủy quyền gây ra các thiệt hại do lỗi cố ý thì họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà mình gây ra đối với bên mà có công việc được thực hiện. Trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi mà có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại, tuy nhiên sẽ căn cứ vào mức độ lỗi, bên thiệt hại sẽ có thể được giảm mức bồi thường đối với những thiệt hại mà mình gây ra. Theo đó, trong trường hợp mà người thực hiện công việc không có ủy quyền do lỗi vô ý mà gây ra thiệt hại trong khi thực hiện các công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể được giảm mức bồi thường.

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Tại Khoản 2 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định những người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu như không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và gây ra thiệt hại quá lớn so với tình hình khả năng kinh tế của mình. Có nghĩa là khi thiệt hại thực tế xảy ra thì bên bồi thường và bên bị thiệt hại hoàn toàn có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường, phương thức bồi thường. Nếu như các bên không thỏa thuận được việc giải quyết bồi thường thì việc bồi thường sẽ phải tuân theo các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại họ có thể được giảm mức bồi thường, nếu như họ không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và gây ra các thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

>>> Xem thêm: Các sác định mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Giảm mức bồi thường khi không đủ khả năng để bồi thường thiệt hại

Khi không đủ khả năng bồi thường thiệt hại, nếu muốn giảm mức bồi thường thì người gây thiệt hại cần thực hiện 02 cách sau:

  • Phải thương lượng được với bên bị thiệt hại về việc giảm mức bồi thường
  • Đề nghị Tòa án thay đổi mức bồi thường nếu thiệt hại quá lớn so với tình hình kinh tế và bản thân không có lỗi hoặc có lỗi do vô ý, do tình hình thực tế không còn phù hợp với mức bồi thường hoặc do bên bị thiệt hại cũng có lỗi.

>>> Tham khảo thêm về trường hợp: Không đủ khả năng bồi thường thiệt hại có thể xin giảm mức bồi thường được không?

Luật sư tư vấn trường hợp được giảm mức bồi thường thiệt hại

Tư vấn xin giảm mức bồi thường thiệt hại

Tư vấn xin giảm mức bồi thường thiệt hại

  • Tư vấn các trường hợp giảm mức bồi thường thiệt hại
  • Hỗ trợ soạn thảo mẫu đơn xin giảm mức bồi thường thiệt hại
  • Tư vấn, hỗ trợ pháp lý các vấn đề có liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Pháp luật có quy định các trường hợp được giảm mức bồi thường thiệt hại do cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm bồi thường không có lỗi, lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng bồi thường. Nếu Quý bạn đọc có câu hỏi liên quan đến vấn đề này hay cần luật sư tư vấn về các vấn đề liên quan hãy liên hệ tới HOTLINE: 1900.633.716  để được luật sư dân sự tư vấn trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.5 (22 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,819 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716