Giải quyết tranh chấp nợ chung khi ly hôn là vấn đề được các cặp vợ chồng quan tâm bên cạnh vấn đề chia tài sản chung, nuôi dưỡng con cái khi ly hôn. Vậy khi ly hôn nợ chung sẽ được giải quyết như thế nào? Thủ tục giải quyết TRANH CHẤP NỢ CHUNG khi ly hôn thực hiện ra sao? Bài viết dưới đây Văn Phòng Luật L24H xin tư vấn quý khách hàng về vấn đề trên như sau:
Thế nào là khoản nợ chung của vợ chồng khi ly hôn?
Căn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 khoản “nợ chung” của vợ chồng khi ly hôn bao gồm:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Khi ly hôn nợ chung sẽ được giải quyết như thế nào?
Đối với các khoản nợ chung của vợ chồng, thì vợ chồng có nghĩa vụ cùng nhau thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi ly hôn
- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30, giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các Điều 24, 25 và 26 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
- Nếu khoản vay nợ là nợ chung của hai vợ chồng hoặc khoản nợ do vợ hoặc chồng vay nhưng thuộc các khoản mà pháp luật quy định vợ chồng phải trả chung thì phải liên đới trả nợ.
- Theo khoản 4 Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
- Khi ly hôn nợ chung sẽ được giải quyết như thế nào?
Ngoại lệ khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân mà vợ chồng không phải liên đới chịu trách nhiệm
Vợ chồng không phải liên đới về tài sản đối với nghĩa vụ tài sản quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:
- Nghĩa vụ của mỗi bên có trước khi kết hôn;
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ chồng;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng;
- Do vợ chồng có thỏa thuận khác;
- Không phải do cả hai vợ chồng cùng quyết định, thống nhất và ủy quyền hoặc đại diện cho nhau thực hiện;
- Không thuộc các nghĩa vụ mà vợ chồng phải liên đới chịu trách nhiệm nêu tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp nợ chung khi ly hôn
Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì việc giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, TAND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền tranh chấp nợ chung khi ly hôn của vợ chồng.
Hướng dẫn thủ tục giải quyết ly hôn
Thủ tục giải quyết tranh chấp nợ chung khi ly hôn
Hồ sơ
Để thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp nợ chung khi ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Đơn khởi kiện;
- Đơn xin ly hôn;
- Bản sao CMND hoặc căn cước công dân của vợ chồng có chứng thực;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở;
- Các tài liệu, chứng cứ khác hiện có để chứng minh yêu cầu khởi kiện;
Trình tự giải quyết tranh chấp
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.
Căn cứ pháp lý: Điều 191; khoản 2 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Văn Phòng Luật L24H với đội ngũ Luật sư kiến thức pháp luật sâu rộng, kinh nghiệm nhiều năm trong nghề. Luật sư nắm bắt sự việc, hiểu được nguyện vọng của khách hàng, cũng như đưa ra cách giải quyết nhanh chóng, có lợi nhất cho khách hàng. Qua đó, Luật sư sẽ hỗ trợ bạn các công việc sau:
- Đại diện cho khách hàng trong quá trình ly hôn tại Tòa án;
- Tư vấn pháp luật về Hôn nhân và gia đình;
- Chuẩn bị hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để nộp đơn ly hôn;
- Chuẩn bị chứng cứ, tài liệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng;
- Đại diện cho một bên nộp án phí, nhận văn bản của Toà;
- Tranh tụng tại phiên toà bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
Thông qua bài viết trên đây chúng tôi hy vọng quý bạn đọc đã hiểu rõ hơn về vấn đề giải quyết tranh chấp nợ chung khi ly hôn. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc về thủ tục ly hôn, dịch vụ ly hôn hoặc cần liên hệ LUẬT SƯ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH vui lòng liên hệ qua tổng đài tư vấn luật miễn phí 1900.633.716 để Luật sư có thể hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng. Xin cảm ơn.