Tranh chấp hợp đồng thương mại

Tranh chấp hợp đồng thương mạitranh chấp thường phát sinh do các chủ thể vi phạm nghĩa vụ hoặc do các nguyên nhân khách quan khác. Để giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại, cần xem xét lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp (thương lượng, hòa giải, trọng tài, khởi kiện tại Tòa án) để tiết kiệm được thời gian, chi phí. Luật L24H cung cấp bài viết dưới đây để Quý vị bạn đọc có thể tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Khái niệm tranh chấp hợp đồng thương mại

  • Trong các văn bản pháp luật hiện nay chưa đưa ra định nghĩa thế nào là tranh chấp hợp đồng thương mại. Vậy nên, để hiểu được khái niệm này, chúng ta cần nắm được 2 khái niệm liên quan. Cụ thể là tranh chấp hợp đồng và tranh chấp thương mại.
  • Tranh chấp hợp đồng: là những mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên trong quan hệ hợp đồng, chủ yếu xuất phát từ việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyền, nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.
  • Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Thương mại 2005: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
  • Tranh chấp thương mại có thể hiểu là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh có liên quan tới quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong hoạt động kinh doanh thương mại.
  • Như vậy, từ khái niệm tranh chấp hợp đồng và tranh chấp thương mại nêu trên, có thể kết luận tranh chấp hợp đồng thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh giữa các chủ thể về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thương mại, gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích chính đáng của bên khác.

Nói cách khác, những yếu tố cơ bản của tranh chấp hợp đồng thương mại gồm:

  • Tồn tại quan hệ hợp đồng thương mại giữa các bên;
  • Phát sinh vi phạm nghĩa vụ, hoặc cho rằng là vi phạm nghĩa vụ của một bên trong quan hệ đó;
  • Các bên không đồng nhất, bất đồng ý kiến về vi phạm hoặc xử lý hậu quả phát sinh từ vi phạm;
  • Thường hình thành từ sự vi phạm hợp đồng, luôn đi kèm với yếu tố vật chất hoặc tinh thần, gắn liền với lợi ích giữa các bên.

Các loại tranh chấp hợp đồng thương mại thường xảy ra

Tranh chấp hợp đồng thương mại thường xảy ra trong thực tiễn gồm các trường hợp như:

  • Tranh chấp trong quá trình đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng
  • Tranh chấp do các bên tham gia ký kết hợp đồng vi phạm nghĩa vụ đã giao kết trong hợp đồng (bên bán vi phạm nghĩa vụ giao hàng, bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán,…)
  • Tranh chấp do các nguyên nhân, trở ngại khách quan dẫn đến hợp đồng không được thực hiện như dự định;
  • Tranh chấp về phạt vi phạm;
  • Tranh chấp về bồi thường thiệt hại xảy ra cho các bên,…..

Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua thương lượng

Các bên có thể tự thương lượng với nhau khi phát sinh tranh chấp, tự bàn bạc để đi đến thống nhất phương án giải quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của bên thứ ba nào. Thỏa thuận được thống nhất sau quá trình thương lượng. Phương thức này cũng sẽ có rủi ro cao vì việc thực hiện thỏa thuận thường do động cơ chủ quan, thiện chí của các bên quyết định, không có sự ràng buộc pháp lý nào.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Hòa giải

  • Các bên tranh chấp tiến hành hòa giải với nhau dưới sự hỗ trợ, giúp đỡ của người thứ ba (người trung gian hòa giải). Trung gian hòa giải có thể là cá nhân, tổ chức, trọng tài thương mại hay Tòa án do các bên tranh chấp chọn lựa.
  • Hòa giải có ưu điểm là phương thức mềm dẻo, đơn giản, ít tốn kém, nhanh chóng, ngoài ra còn có thể duy trì mối quan hệ hợp tác giữa các bên.
  • Tuy nhiên, giải pháp do các bên đề xuất nên việc thực hiện phụ thuộc vào tinh thần thiện chí của các bên, không có sự cưỡng chế thi hành.

Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

  • Các bên thỏa thuận đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại Trọng tài Thương mại. Lúc này, Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa ra phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên.
  • Các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hội đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp.
  • Khác với thương lượng hòa giải, trọng tài là một cơ quan tài phán (xét xử). Tính tài phán của trọng tài thể hiện ở quyết định trọng tài có giá trị cưỡng chế thi hành.
  • Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế, trong đó có tranh chấp hợp đồng thương mại.

Khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng thương mại (theo mẫu đơn số 23-DS ban hành kèm theo nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP)
  • Hợp đồng thương mại hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng thương mại.
  • Biên bản bổ sung, phụ lục hợp đồng (nếu có).
  • Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như: cầm cố, thế chấp, tài sản (nếu có).
  • Tài liệu về việc thực hiện hợp đồng như giao nhận hàng, các biên bản nghiệm thu, các chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng;
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp.
  • Các tài liệu giao dịch khác (nếu thấy cần thiết);

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án: Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Thụ lý vụ án

  • Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này. (căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án được quy định như sau:

  • 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.
  • Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành lấy lời khai của đương sự, tiến hành các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).

(căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm

  • Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
  • Trường hợp Bản án của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Theo đó, Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Ngoài ra, vụ án còn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm:

  • Giám đốc thẩm là thủ tục chỉ được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm.
  • Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục tái thẩm.

(căn cứ Chương XX, Chương XXI Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015)

>>> Tham khảo thêm về:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

  • Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (gồm các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận), do đó Tòa án nhân nhân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với các vụ tranh chấp hợp đồng thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
  • Tuy nhiên, còn đối với các loại tranh chấp hợp đồng thương mại còn lại và đối với những tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (căn cứ theo điểm c Khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

>>> Tham khảo thêm về: Tranh chấp hợp đồng có yếu tố nước ngoài

Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp hợp đồng của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hợp đồng về dân sự, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Luật sư hỗ trợ giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

  • Tư vấn luật về các phương án hòa giải, thương lượng trong trường hợp còn khả năng giúp tiết kiệm thời gian, chi phí;
  • Tư vấn lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết phù hợp theo thỏa thuận trong hợp đồng thương mại;
  • Tư vấn thu thập tài liệu chứng cứ hỗ trợ quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Tư vấn phương án tố tụng tại cơ quan giải quyết tranh chấp;
  • Soạn thảo đơn khởi kiện gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
  • Soạn thảo đơn từ liên quan để thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Soạn thảo bản tự khai các văn bản tố tụng cần thiết khác theo đúng quy định;
  • Luật sư bảo vệ quyền lợi khách hàng trong quá trình thương lượng, hòa giải với bên tranh chấp;
  • Nhận ủy quyền đại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp tại cơ quan tố tụng;
  • Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án/Trọng tài.

Luật sư hỗ trợ giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Luật sư hỗ trợ giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Để lựa chọn một phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tối ưu, Quý khách hàng phải cân nhắc từng hoàn cảnh, từng trường hợp cụ thể. Liên hệ tổng đài hotline 1900.633.716 để được Luật sư tư vấn hợp đồng cụ thể hơn về các kỹ năng giải quyết tranh chấp hợp đồng. Xin cảm ơn!

Scores: 5 (20 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,817 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716