Thuê người khác đánh người để đòi nợ phạm tội gì và khung hình phạt ra sao tùy thuộc vào mức độ thiệt hại cũng như bản chất của hành vi. Có thể thấy, việc thuê xã hội đen đánh người để đòi nợ đã không còn quá xa lạ ngày nay. Bài viết này tôi sẽ giúp cho quý bạn đọc nắm rõ hơn về Tội phạm được Bộ luật Hình sự quy định liên quan đến hành vi đòi nợ qua việc thuê người khác gây thương tích lên con nợ.
Thuê người khác đánh người để đòi nợ phạm tội gì?
Đánh người có phạm tội không?
Về nguyên tắc, chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Theo đó, bản chất của hành vi đánh người được pháp luật hình sự quy định tại Điều 134 là hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Một người chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm. Theo đó:
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội cố ý gây thương tích đó là quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi với mong muốn hay để mặc cho kết quả xảy ra, mong muốn cho người khác bị thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe.
Mặt khách quan của tội phạm
Tội cố ý gây thương tích có hành vi khách quan là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi này được thể hiện trong nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội để khiến cho người khác bị thương tích hoặc bị tổn hại về sức khỏe. Trường hợp nhiều cá nhân cùng thực hiện tội phạm này, những cá nhân đó có một trong các hành vi của người thực hành, người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức đều là hành vi của tội phạm này.
Bên cạnh đó, cần phải xác định được phương tiện, dụng cụ (dùng dao, súng hay dùng tay, gậy) cũng như cách thức mà người phạm tội thực hiện hành vi (đánh vào đầu, vị trí chí mạng hay đánh vào tay, chân) cũng như cường độ thực hiện hành vi (đánh liên tục vào một vị trí) mới hội đủ yếu tố về mặt khách quan cấu thành tội cố ý gây thương tích. Nếu hành vi đánh người vượt quá các dấu hiệu này có thể sẽ không được coi là tội cố ý gây thương tích nữa mà chuyển sang tội cố ý giết người.
Hậu quả của tội cố ý gây thương tích cho người khác là để lại vết thương và được xác nhận bằng kết quả giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội cố ý gây thương tích là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của cá nhân về tội cố ý gây thương tích là người từ đủ 16 tuổi trở lên và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm về tội này khi thuộc tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Thuê người khác đánh người để đòi tiền nợ có phạm tội không?
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị Định 144/2021/NĐ-CP quy định về Vi phạm quy định về trật tự công cộng, theo đó:
Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;.
Phạt tiền đối với hành vi vi phạm
Như vậy, nếu như chủ nợ thuê người khác đòi nợ bằng cách đánh con nợ nếu bản chất của hành vi thuê này cũng như hành vi đánh người gây thương tích chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt hành chính với mức tiền như trên.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Có thể thấy, việc thuê người khác chẳng hạn như giang hồ, xã hội đen đánh đập con nợ để đòi nợ có thể sẽ bị xem xét với tư cách là Đồng phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Do đó, trách nhiệm hình sự của người thuê cũng sẽ bị truy cứu về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và sẽ bị áp dụng hình phạt như sẽ đề cập dưới đây.
>> Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích có tổ chức
Hình phạt khi đánh người gây thương tích
Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS 2015) quy định như sau:
Thứ nhất, khoản 1 Điều này quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
- Có tính chất côn đồ;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Thứ hai, khoản 2 Điều này quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Thứ ba, khoản 3 Điều này quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Thứ tư, khoản 4 Điều này quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Thứ năm, khoản 5 Điều này quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Bên cạnh đó, khoản 6 Điều này còn quy định người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy, nếu hành vi đánh người gây ra tỷ lệ thương tổn cho người khác thuộc mức chịu trách nhiệm hình sự như trên thì hình phạt có thể áp dụng sẽ là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, mức cao nhất là phạt tù đến 20 năm, tù chung thân theo quy định tại Điều này.
Người thuê người khác đánh người phạm tội với vai trò gì?
Như đã đề cập, người thuê người khác đánh người có thể sẽ trở thành Đồng phạm và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội mà người được thuê thực hiện hay còn gọi là người thực hành.
Đồng phạm khi thuê người khác đánh người
Theo quy định tại Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm và Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm. Tuy nhiên, người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
Ví dụ, bà A thỏa thuận thuê ông B đánh đập con nợ là chị C để chị C chịu trả tiền cho bà A. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội là đánh đập chị C dã man, ông B sau đó đã trói chị C lại để thực hiện hành vi hiếp dâm. Như vậy, bà A chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích chứ không bị truy cứu tiếp về tội hiếp dâm theo quy định.
>> Xem thêm: Đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích
Làm sao để giảm nhẹ hình phạt trong vụ án hình sự?
Không phải lúc nào người phạm tội cũng bị áp dụng hình phạt tương ứng với khung hình phạt quy định đối với tội mà họ phạm phải. Một người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích với khung hình phạt nêu trên nhưng quyết định của Tòa án về hình phạt áp dụng có thể thấp hơn sau khi căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, các tình tiết giảm nhẹ bao gồm:
- Người đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
- Phạm tội trong trường hợp vượt mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra
- Phạm tội do lạc hậu
- Người phạm tội là phụ nữ có thai
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức; hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
- Người phạm tội tự thú
- Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải
- Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác
- Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
Ngoài ra, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Tư vấn, bào chữa cho người phạm tội cố ý gây thương tích
- Tư vấn về cấu thành tội phạm của Tội cố ý gây thương tích;
- Luật sư tư vấn về mức hình phạt có thể áp dụng.
- Nghiên cứu, xác minh thu thập chứng cứ cho thân chủ.
- Soạn thảo văn bản, đơn từ hình sự (khởi tố, kêu oan, đơn đề nghị bảo lãnh, đơn đề nghị giảm nhẹ, miễn truy cứu trách nhiệm hình sự) gửi đến cơ quan có thẩm quyền.
- Trực tiếp tham gia trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối đa cho thân chủ.
- Luật sư bào chữa tranh tụng tại phiên tòa.
Như vậy, bài viết trên đã phần nào giúp cho quý bạn đọc hiểu hơn về Tội cố ý gây thương tích, vai trò của đồng phạm cũng như hình phạt, các tình tiết giảm nhẹ có thể được áp dụng được quy định trong Bộ luật Hình sự. Nếu Quý khách hàng còn thắc mắc hoặc cần Luật sư hình sự tư vấn, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài trực tuyến 1900.633.716 để được Luật sư lắng nghe và tận tình giải đáp. Xin cảm ơn.