Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài: Thủ tục, quy định pháp luật

Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài là khi hai bên vợ chồng có một trong hai người là người nước ngoài đều đồng thuận yêu cầu giải quyết ly hôn. Khi đó, Tòa án sẽ làm thủ tục công nhận cho hai người thuận tình ly hôn. Qua bài viết Luật L24H sẻ thông tin thêm về thủ tục, quy trình, thẩm quyền giải quyết ly thuận tình ly hôn với người nước ngoài và những điều cần lưu ý.

Quy định pháp luật về thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài

thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài

Thế nào là thuận tình ly hôn?

Thuận tình ly hôn là khi vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, hai bên hoàn toàn tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và cấp dưỡng cho con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Cơ sở pháp lý: Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Quy định của pháp luật về thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài

Trên thực tế, pháp luật Việt Nam chưa có một quy định nào cụ thể về thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, có những quy định về việc thuận tình ly hôn và ly hôn có yếu tố nước ngoài:

  • Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
  • Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam..
  • Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
  • Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

Cơ sở pháp lý: Điều 55, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Quy định pháp luật thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài

Quy định pháp luật thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài

Hồ sơ thuận tình ly hôn với người nước ngoài

  • Đơn xin ly hôn thuận tình (mẫu số 01-VDS ban hành kèm Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP)
  • Bản chính Giấy đăng ký kết hôn;
  • Bản sao công chứng, chứng thực Sổ hộ khẩu;
  • Bản sao công chứng, chứng thực Chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của vợ và chồng;
  • Bản sao công chứng, chứng thực Giấy khai sinh của con;
  • Tài liệu, chứng cứ khác chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe…

Trình tự thủ tục thuận tình ly hôn với người đang ở nước ngoài

Thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài?

  • Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi giải quyết việc ly hôn mà một bên đương sự là người nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
  • Tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có đề cập đến một trường hợp đặc biệt, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết.

Trình tự thủ tục giải quyết

  1. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người có yêu cầu giải quyết nộp hồ sơ hợp lệ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
  2. Sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu thì trong thời hạn từ 7-15 ngày Tòa án tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo tạm ứng án phí cho người có yêu cầu.
  3. Người có yêu cầu sau khi nhận được thông báo tạm ứng án phí của Tòa án thì tiến hành nộp tạm ứng án phí. Tiền tạm ứng án phí dân sự nộp tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền. Sau đó nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án.
  4. Khi người yêu cầu nộp biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án thì Tòa án tiến hành giải quyết yêu cầu công nhận ly hôn theo thủ tục tố tụng dân sự.

Chia tài sản ly hôn có yếu tố nước ngoài theo nguyên tắc nào?

Chia tài sản theo thỏa thuận

  • Theo Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài cũng được áp dụng theo thỏa thuận đó, tuy nhiên nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết, giống với trường hợp chia tài sản theo quy định của pháp luật .
  • Tuy nhiên theo Điều 47 thì khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực và cần lưu ý các trường hợp thỏa thuận này sẽ bị vô hiệu gồm:
  • Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
  • Vi phạm một trong các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
  • Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

(căn cứ theo Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Chia tài sản theo quy định của pháp luật

Chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật thì dựa vào quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

  • Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
    Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  • Khi ly hôn, nếu vợ chồng có quyền và nghĩa vụ tài sản đối với người thứ ba thì quyền và nghĩa vụ đó vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình; còn nếu phần tài sản của vợ chồng xác định được thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Đối với việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác (căn cứ theo Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
  • Ngoài ra vợ chồng có quyền lưu cư khi ly hôn (Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Luật sư tư vấn thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài

Luật sư tư vấn về thuận tình ly hôn

  • Tư vấn hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị và trình tự, thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài.
  • Soạn thảo đơn thuận tình ly hôn hoặc đơn ly hôn đơn phương.
  • Hỗ trợ thu thập tài liệu, hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ ly hôn.
  • Nhận ủy quyền thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn, nhận ủy quyền đại diện thực giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Tòa án.
  • Hỗ trợ giải quyết ly hôn vắng mặt có yếu tố nước ngoài.
  • Tư vấn, trực tiếp giải quyết ly hôn giành quyền nuôi con, chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài.
  • Thực hiện kháng cáo bản án ly hôn theo yêu cầu của khách hàng.

>>> Tham khảo thêm về:

Các câu hỏi thường gặp về thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài

Thế nào là ly hôn có yếu tố nước ngoài?

  • Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam;
  • Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được xử lý theo pháp luật của nhà nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

Cơ sở pháp lý: khoản 1, khoản 2 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài?

  • Căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trường hợp giải quyết việc ly hôn mà một bên đương sự là người nước ngoài thì thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
  • Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài

thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

Giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài thời gian bao lâu?

  • Trường hợp thuận tình ly hôn: Thời gian giải quyết khoảng từ 1 đến 4 tháng tùy trường hợp có thể kéo dài;
  • Trường hợp đơn phương ly hôn: cấp sơ thẩm khoảng từ 5 đến 7 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản,…thì có thể kéo dài hơn). Cấp phúc thẩm từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).
  • Trường hợp ly hôn vắng mặt: thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng (do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp).

Cơ sở pháp lý: Điều 203, Điều 286, Điều 366, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của  Luật L24H về thủ tục thuận tình ly hôn với người nước ngoài theo quy định mới nhất. Theo đó, hai bên vợ chồng hoàn toàn tình nguyện và tự thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản và quyền nuôi con thì coi như thuận tình ly hôn. Nếu quý khách còn bất cứ thắc mắc pháp lý nào liên quan cần luật sư tư vấn ly hôn hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ ly hôn trọn gói của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua Hotline 1900633716 để được luật sư hôn nhân gia đình tư vấn giải đáp chi tiết.

Scores: 5 (41 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,791 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716