Thủ tục yêu cầu thay đổi biện pháp tạm giam

Thủ tục yêu cầu thay đổi biện pháp tạm giam trong tố tụng hình sự là một vấn đề mà nhiều người đang quan tâm hiện nay. Biện pháp tạm giam có thể được thay đổi khi có các căn cứ theo quy định pháp luật và được thay thế bằng các biện pháp ngăn chặn khác có tính chất nhẹ hơn biện pháp tạm giam. Sau đây là những nội dung cơ bản mà Luật L24H sẽ cung cấp về vấn đề trên.

yêu cầu thay đổi biện pháp tạm giam

yêu cầu thay đổi biện pháp tạm giam

Các biện pháp thay thế tạm giam

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, các biện pháp thay thế tạm giam bao gồm các biện pháp sau:

  • Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. (Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)
  • Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. (Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015)

>>> Xem thêm: Thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại cho bị cáo đang bị tạm giữ hình sự

Điều kiện để thay đổi biện pháp tạm giam

Thay đổi biện pháp tạm giam

Thay đổi biện pháp tạm giam

Đối với biện pháp bảo lĩnh thay thế cho biện pháp tạm giam được áp dụng dụng khi bị can, bị cáo có các điều kiện sau:

  • Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh;
  • Bị can, bị cáo được bảo lĩnh là người thân thích của họ;
  • Có ít nhất hai người cùng nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo;
  • Làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015:

Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam

Đối với biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam được áp dụng khi bị can, bị cáo đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân của họ được đặt tiền để bảo đảm:

  • Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân của bị can, bị cáo;
  • Tình trạng tài sản của bị can, bị cáo;
  • Giấy cam đoan của bị can, bị cáo.

Cơ sở pháp lý: Điều 121, Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Trình tự, thủ yêu cầu thay đổi biện pháp tạm giam

Thẩm quyền thay đổi biện pháp tạm giam

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử;
  • Chủ tọa phiên tòa.

Cơ sở pháp lý: Điều 121, Điều 122, khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Thủ tục yêu cầu thay đổi biện pháp tạm giam

Thủ tục yêu cầu thay đổi biện pháp tạm giam

Thủ tục yêu cầu thay đổi biện pháp tạm giam

Đối với biện pháp bảo lĩnh:

Hồ sơ chuẩn bị  khoản 2 Điều 21 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP bao gồm:

  • Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh;
  • Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho bị can;
  • Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can (phải có giấy cam đoan của ít nhất 02 người bảo lĩnh);
  • Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội, nhân thân của bị can để xác định tính chất, mức độ hành vi của bị can không cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam.

Thủ tục nhận bảo lĩnh theo quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 bao gồm:

  • Người nhận bảo lĩnh nộp đơn xin bảo lĩnh đến cơ quan có thẩm quyền quyết định cho bị can được bảo lĩnh;
  • Người nhận bảo lĩnh làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ được quy định tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan tổ chức nơi người đó làm việc, học tập đối với trường hợp cá nhân bảo lĩnh, giấy xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với trường hợp cơ quan, tổ chức bảo lĩnh;
  • Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giấy cam kết của người nhận bảo lĩnh đối chiếu với các điều kiện để xem xét bảo lĩnh theo quy định pháp luật;
  • Người có thẩm quyền ra quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh nếu đủ các điều kiện luật định.

Đối với biện pháp đặt tiền để bảo đảm:

Hồ sơ đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 22 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2018 bao gồm:

  • Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;
  • Chứng cứ, tài liệu thể hiện tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can;
  • Tài liệu xác định bị can hoặc người thân thích của bị can đã đặt tiền để bảo đảm;
  • Giấy cam đoan của bị can về việc cam đoan thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự;
  • Giấy cam đoan của người thân thích của bị can theo quy định tại khoản 5 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự đối với trường hợp người thân thích của bị can đặt tiền để bảo đảm.

Thủ tục đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC về quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm ban hành ngày 07 tháng 8 năm 2018 bao gồm:

  • Bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất đề nghị bằng văn bản với cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can, bị cáo;
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị và các giấy tờ có liên quan, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn đề nghị đối chiếu với các điều kiện để được đặt tiền để bảo đảm theo quy định pháp luật;
  • Người đặt tiền để bảo đảm phải hoàn thành việc đặt tiền trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo về việc cho đặt tiền để bảo đảm;
  • Cơ quan điều tra đang tiến hành tố tụng đối với vụ án ra quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can và gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp đề nghị phê chuẩn trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được liên giấy nộp tiền vào tài khoản tạm giữ hoặc biên bản về việc nộp tiền.

>>> Xem thêm: Cần làm gì khi người nhà bị tạm giam quá thời hạn?

Tư vấn về thủ tục yêu cầu thay đổi biện pháp tạm giam

  • Luật sư hỗ trợ thủ tục yêu cầu thay đổi biện pháp tạm giam, soạn thảo đơn yêu cầu thay đổi biện pháp tạm giam;
  • Tư vấn về xác định tội danh, hình phạt, trách nhiệm bồi thường và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự;
  • Luật sư tham gia bào chữa tại tòa cho bị cáo;
  • Các vấn đề có liên quan khác.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn xin thăm gặp phạm nhân, người bị tạm giam, tạm giữ

Trên đây là những nội dung cơ bản về thủ tục yêu cầu thay đổi biện pháp tạm giam. Nếu trong quá trình tìm hiểu còn có vấn đề cần giải đáp và cần luật sư hình sự tư vấn chi tiết, Quý bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp đến số điện thoại 1900.633.716 để được luật sư tư vấn hỗ trợ miễn phí. Xin cảm ơn.

Scores: 4.91 (15 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,925 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716