Hướng dẫn thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Một bên có thể thực hiện thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình xảy ra khi có bằng chứng vợ hoặc chồng ngoại tình gây ảnh hưởng đến cuộc sống của vợ chồng thì có quyền khởi kiện, yêu cầu đơn phương ly hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình.

>> Xem thêm: Ly hôn đơn phương một bên không đồng ý

Thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình

Thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình

Quy định của pháp luật về bằng chứng ngoại tình

Việc chồng hoặc vợ ngoại tình hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc người chưa có vợ có chồng mà lại cố tình chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đã có vợ có chồng dù chưa ly hôn được coi là Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng. Việc chung sống này có thể công khai hoặc không công khai, nhưng phải thể hiện ở các dấu hiệu được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; trên tinh thần tại mục 3.1 Thông tư liên tịch số 01/2001 TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng quy định tại Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình”, việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng:

  • Có tài sản chung;
  • Đã có con chung với nhau;
  • Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng…
  • Đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ đó;

Trong trường hợp vợ hoặc chồng ngoại tình gây ảnh hưởng đến cuộc sống của vợ chồng và không thể hàn gắn, chung sống hạnh phúc thì có thể khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn, nguyên đơn có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện theo quy định tại Điều 6 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Nguồn của chứng cứ theo quy định tại Điều 94 BLTTDS 2015 bao gồm:

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  • Vật chứng.
  • Lời khai của đương sự.
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Kết luận giám định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Vậy bằng chứng ngoại tình có thể được thể hiện bằng hình bằng, băng ghi hình hoặc những hình thức khác như: thu thập bằng chứng qua lời khai của người ngoại tình, biên bản quá trình bắt quả tang ngoại tình hay thu thập chứng cứ ngoại tình thông qua tin nhắn, ghi âm cuộc gọi… và sử dụng những chứng cứ đó để nộp cho tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Quy định của pháp luật về bằng chứng ngoại tình

Quy định của pháp luật về bằng chứng ngoại tình

Đơn phương ly hôn theo quy định của luật hôn nhân và gia đình

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án.

Hiện tại theo quy định của pháp luật Việt Nam có 2 hình thức để giải quyết ly hôn:

  • Thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 (LHNGĐ 2014);
  • Ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên theo quy định tại Điều 56 của LHNGĐ 2014.

Ly hôn theo quy định tại Điều 56 LHNGĐ 2014:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trường hợp vợ hoặc chồng ngoại tình gây ảnh hưởng đến cuộc sống của vợ chồng và không thể hàn gắn, chung sống hạnh phúc thì có thể khởi kiện, yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên là khi một bên nộp đơn xin đơn phương ly hôn và yêu cầu tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về những vấn đề như phân chia tài sản chung của vợ chồng, quyền nuôi con chung, nợ chung…

Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như việc khởi kiện một vụ án dân sự thông thường, được điều chỉnh bởi quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015).

Trình tự, thủ tục ly hôn khi một bên ngoại tình

Thủ tục ly hôn

  • Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân;

Theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 BLTTDS 2015, người có yêu cầu ly hôn làm đơn khởi kiện nộp cho tòa án Cấp huyện nơi người bị kiện cư trú theo để tòa án có thẩm quyền giải quyết theo đúng trình tự của pháp luật.

Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Điều 28, Điều 29, khoản 3 Điều 35, Điều 37 BLTTDS 2015 thì những tranh chấp, yêu cầu về ly hôn có yếu tố nước ngoài (có một bên ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài) sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nhân dân Cấp Tỉnh;

  • Bước 2: Vợ hoặc chồng nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn

Vợ/ chồng nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Trong trường hợp quá thời hạn quy định vợ/chồng không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Toà án thì đơn khởi kiện sẽ bị trả lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015;

Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn quy định Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho vợ/ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 195 BLTTDS 2015;

  • Bước 4: Tòa án nhân dân tiến hành hòa giải ly hôn

Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 203 BLTTDS 2015.

Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.

Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định tại điều 212 BLTTDS 2015

  • Bước 5: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn

Khoản 4 điều 203 BLTTDS 2015 quy định:

Trường hợp các bên hòa giải không thành, trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử ly hôn đơn phương.

Trường hợp có lý do chính đáng, thời gian này có thể được gia hạn nhưng không quá 2 tháng. Kết thúc phiên tòa, kết quả giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn sẽ được quyết định bằng bản án

Hồ sơ xin ly hôn

Hồ sơ để thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn cần chuẩn bị như sau

  • Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương, mẫu đơn số 23 được ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP;
  • Giấy đăng ký kết hôn (Bản chính);
  • Hộ khẩu (Bản sao);
  • Bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng;
  • Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có con);
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con;
  • Và các giấy tờ tài liệu khác (nếu có).

Theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 BLTTDS 2015, người có yêu cầu ly hôn làm đơn khởi kiện nộp cho tòa án cấp huyện nơi người bị kiện cư trú để tòa án có thẩm quyền giải quyết theo đúng trình tự của pháp luật.

Yêu cầu giải quyết ly hôn mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 35 BLTTDS 2015.

Đơn xin ly hôn

Đơn xin ly hôn

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương khi có bằng chứng ngoại tình

  • Luật sư tư vấn, hỗ trợ giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con; yêu cầu cấp dưỡng khi ly hôn khi chồng/ vợ ngoại tình;
  • Tư vấn các quy định pháp luật, trình tự, thủ tục về hồ sơ ly hôn;
  • Tư vấn, soạn thảo chuẩn bị hồ sơ chính xác và đầy đủ về thủ lục ly hôn, xử lý các trường hợp khách hàng thiếu hồ sơ một cách nhanh gọn;
  • Luật sư hỗ trợ tư vấn nhiều vấn đề khác liên quan đến đăng ký kết hôn: tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn ,…;
  • Luật sư tư vấn, hỗ trợ giải quyết tranh chấp tài sản chung; nợ chung của vợ chồng khi ly hôn khi chồng/ vợ ngoại tình;
  • Luật sư trực tiếp tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ trong vụ án ly hôn.

Bài viết trên đã cung cấp thông tin về quá trình và những thông tin liên quan đến thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình. Trong trường hợp Quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc hay cần sự hỗ trợ từ những luật sư hôn nhân gia đình giàu kiến thức và kinh nghiệm tư vấn ly hôn, vui lòng liên hệ Luật L24H qua số Hotline: 1900.633.716 để được hỗ trợ.

Scores: 4.72 (38 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,826 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716