Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu

Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu là thủ tục khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận sự bất hợp pháp của di chúc khi di chúc không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Để nắm rõ hơn về thủ tục yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu cũng như là hậu quả pháp lý của di chúc vô hiệu thì quý đọc giả có thể tham khảo bài viết của Luật L24H dưới đây.

Khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu

Khởi kiện yêu cầu tuyên bố di chúc vô hiệu

Quy định của pháp luật về lập di chúc

Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 đã định nghĩa di chúc như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Hình thức của di chúc

Căn cứ Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 di chúc được lập dưới một trong hai hình thức: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng;
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc được lập bằng văn bản

Di chúc được lập bằng văn bản

>>> Xem thêm: Di chúc viết tay không người làm chứng có hiệu lực pháp luật không

Di chúc miệng

  • Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản;
  • Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Căn cứ khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

Theo đó, khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Tuy nhiên, trước khi xác định di chúc có hiệu lực khi nào thì cần phải xem xét di chúc có hợp pháp hay không. Các điều kiện để có một di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.

>>>Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục lập di chúc tại nhà

Di chúc bị vô hiệu khi nào?

Di chúc vô hiệu do không đáp ứng các điều kiện để có một di chúc hợp pháp.

Thứ nhất, Để có một di chúc hợp pháp cần phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể như sau:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Thứ hai, Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Thứ ba, Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Thứ tư, Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Thứ năm, Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng

Như vậy, nếu không đáp ứng các điều kiện này thì di chúc sẽ bị coi là bất hợp pháp và bị vô hiệu

thuộc các trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật.

Tại khoản 2 Điều 643 đã liệt kê các trường hợp vô hiệu một phần và toàn bộ của di chúc, cụ thể như sau:

Thứ nhất, Di chúc vô hiệu một phần:

  • Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực;
  • Trong tất cả di sản để lại cho người thừa kế chỉ có một phần di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ nội dung phân chia phần di sản đó bị vô hiệu. Các phần di sản thừa kế còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật;
  • Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Thứ hai, Di chúc vô hiệu toàn bộ:

  • Tất cả người thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế và không có người thừa kế kế vị;
  • Toàn bộ di sản để lại cho người thừa kế khôngcòn tại thời điểm mở thừa kế;
  • Nếu một người lập nhiều bản di chúc thì chỉ bản di chúc hợp pháp cuối cùng có hiệu lực pháp luật còn lại các bản trước đó đều bị vô hiệu.

>>> Xem thêm: Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng

Hậu quả pháp lý của di chúc vô hiệu

Di chúc cũng là một giao dịch dân sự do đó khi di chúc vô hiệu thì cũng có các hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

  • Di chúc vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm di chúc được xác lập;
  • Trong trường hợp sau thời điểm mở thừa kế, các bên đã chia di sản thừa kế mà sau đó di chúc vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận và phần di sản sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế;
  • Trong trường hợp di chúc vô hiệu một phần thì phần không bị vô hiệu vẫn có hiệu lực pháp luật còn phần còn lại được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Thủ tục khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên di chúc vô hiệu

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Bản chính của di chúc;
  • Các giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người lập di chúc và độ tuổi: Căn cước công dân, hộ chiếu, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn,…;
  • Các giấy tờ về tài sản để lại thừa kế: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, sổ tiết kiệm,…;
  • Các giấy tờ chứng minh người để di chúc không minh mẫn, sáng suốt, hạn chế về thể chất của người lập di chúc;
  • Các giấy tờ khác có liên quan.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện và kèm theo các tài liệu chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền

Có thể nộp đơn khởi kiện bằng thông qua một trong các phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Thẩm phán thụ lý giải quyết vụ án

Sau khi xem xét đơn khởi kiện, nếu đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán sẽ gửi người khởi kiện thông báo đóng tạm ứng án phí giải quyết vụ án. Khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán thụ lý vụ án.

Bước 4: Tòa án tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án

Bước 5: Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị)

Mẫu đơn khởi kiện yêu cầu tuyên di chúc vô hiệu

Mẫu đơn khởi kiện yêu cầu tuyên di chúc vô hiệu

Luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện tuyên di chúc vô hiệu

  • Tư vấn các trường hợp nào thì di chúc sẽ bị vô hiệu;
  • Hướng dẫn chuẩn bị các tài liệu cần thiết để khởi kiện tại Tòa;
  • Tư vấn về Tòa án có thẩm quyền để giải quyết di chúc vô hiệu;
  • Hỗ trợ trong việc soạn thảo đơn từ;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện và giải quyết di chúc vô hiệu;
  • Đại diện khách hàng trong việc nộp đơn từ, làm việc với Tòa án.

>>> Tham khảo thêm: Dịch vụ luật sư dân sự

Để có một di chúc có hiệu lực pháp luật thì cần phải đáp ứng được các điều kiện của một di chúc hợp pháp. Tuy nhiên, không ít các trường hợp trên thực tế khi lập di chúc lại không quan tâm đến vấn đề này dẫn đến di chúc bị vô hiệu và xảy ra tranh chấp gây mất đoàn kết giữa những người thân trong gia đình. Vì vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích và tránh những tranh chấp không muốn xảy ra thì khách hàng có thể liên hệ luật sư TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ, TƯ VẤN THỪA KẾ tại Luật L24H qua Hotline: 1900.633.716 để được Tư vấn về điều kiện lập di chúc cũng như là thủ tục khởi kiện trong trường hợp di chúc vô hiệu.

Scores: 4.9 (25 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật TP.HCM

Số năm kinh nghiệm thực tế: 12 năm

Tổng số bài viết: 1,124 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716