Thủ tục khởi kiện vô hiệu hợp đồng mua bán đất bị lừa dối yêu cầu cần đáp ứng điều kiện khởi kiện, thẩm quyền giải quyết. Trong quá trình giao dịch mua bán đất, rất dễ xảy ra tình huống tranh chấp và muốn khởi kiện vô hiệu hợp đồng mua bán đất. Để thực hiện quyền này, bạn cần tuân theo các thủ tục và quy định của pháp luật. Bài viết sau đây sẽ giúp quý bạn nắm rõ hơn các quy định về thủ tục này
thủ tục khởi kiện vô hiệu hợp đồng mua bán đất bị lừa dối
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán đất
Hợp đồng mua bán đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên mua; bên mua thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất. Căn cứ Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015, để hợp đồng mua bán đất có hiệu lực cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 117, 500, 501, 502, 503 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 167, Điều 188 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Người chuyển nhượng cũng như đối tượng chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện về quyền chuyển nhượng có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất);
- Chủ thể tham gia vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải hoàn toàn tự nguyện.
- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.
- Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải công chứng, chứng thực.
- Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 2, khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014; khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Bị lừa dối khi giao kết hợp đồng mua bán đất thì có vô hiệu
Bị lừa dối là căn cứ quan trọng để vô hiệu hợp đồng
Cụ thể, tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, theo đó giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Như vậy, giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 nêu trên thì được xem là giao dịch dân sự vô hiệu.
Giao dịch dân sự có sự lừa dối được xem là giao dịch vô hiệu theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể: Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Như vậy, trường hợp giao kết hợp đồng mua bán đất có sự lừa dối thì đây là một căn cứ quan trọng để yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán giữa 02 bên là vô hiệu.
Đọc thêm: Hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi nào
Hệ quả pháp lý khi hợp đồng mua bán đất bị tuyên vô hiệu
Hậu quả pháp lý do giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối được quy định tại Điều 131, Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Như vậy, trường hợp này khách hàng mua bán đất nhưng bị lừa dối có thể yêu cầu tòa án giải quyết theo hướng tuyên bố hợp đồng vô hiệu và xử lý hậu quả pháp lý buộc phía vi phạm trả lại những gì đã nhận, do hợp đồng có sự lừa dối, ngoài ra bên có lỗi phải thực hiện trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định pháp luật.
Thủ tục khởi kiện tuyên vô hiệu hợp đồng mua bán đất do bị lừa dối
Thẩm quyền của Tòa án giải quyết tranh chấp
Theo khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì khi có tranh chấp hợp đồng mua bán đất do bị lừa dối thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú,thụ lý giải quyết tranh chấp.
Điều 429 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm
Đọc thêm: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng
Hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng mua bán đất do bị lừa dối (theo mẫu số 23-DS Danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành)
- Hợp đồng mua bán đất (nếu có);
- Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến tranh chấp;
- Giấy tờ nhân thân (chứng minh nhân dân, căn cước công dân,…).
CSPL: Khoản 4,5 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Trình tự giải quyết
- Bước 1: Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm các tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi theo đường dịch vụ bưu chính.
- Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
- Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán tiến hành xem xét đơn khởi kiện và ra một trong số các quyết định như yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa có thẩm quyền; trả lại đơn khởi kiện và nêu rõ lý do.
- Bước 4: Sau khi được thụ lý vụ án, tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn không quá 02 tháng.
- Bước 5: Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứng cứ mà các bên đương sự cung cấp hoặc do tự mình thu thập, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục luật định.
- Bước 6: Trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án, đương sự có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.
CSPL: Điều 190, Điều 191, Điều 203, Điều 220, Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Tư vấn khởi kiện vô hiệu hợp đồng mua bán đất bị lừa dối
Dịch vụ luật sư tư vấn khởi kiện
Giải đáp thắc mắc về các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục mua bán nhà đất, khởi kiện vô hiệu hợp đồng mua bán nhà đất.
- Hỗ trợ khách hàng đưa ra phương hướng giải quyết đối với từng trường hợp vô hiệu hợp đồng mua bán nhà đất cụ thể.
- Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, làm việc với các cơ quan có thẩm quyền.
- Luật sư đại diện bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của khách hàng khi khởi kiện vô hiệu hợp đồng mua bán nhà đất tại Tòa.
Đọc thêm: Dịch vụ luật sư tranh tụng
Thủ tục khởi kiện vô hiệu hợp đồng mua bán đất bị lừa dối cần chuẩn bị hồ sơ và tuân thủ trình tự quy định. Hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về thủ tục khởi kiện vô hiệu hợp đồng và các yếu tố liên quan như hệ quả, điều kiện, hiệu lực khởi kiện vô hiệu hợp đồng mua bán đất bị lừa dối. Nếu quý bạn đọc muốn biết rõ thêm các thông tin, cần luật sư tư vấn Luật đất đai thì xin hãy liên lạc với chúng tôi qua số HOTLINE 1900.633.716 để được tư vấn trực tuyến miễn phí hỗ trợ kịp thời hiệu quả nhất.