Thiếu nợ không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự là trường hợp khi bên vay tiền đã đến kỳ hạn trả nợ nhưng không trả hoặc lợi dụng lòng tin để vay tiền sau đó chiếm đoạt tài sản. Vậy hành vi thiếu nợ không trả phạm tội gì? Nợ bao nhiêu tiền thì bị đi tù? Đi tù xong có phải trả nợ nữa không? Bài tư vấn dưới đây của Luật L24H sẻ thông tin thêm chi tiết.
Truy cứu trách nhiệm hình sự khi thiếu nợ không trả
Dấu hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi thiếu nợ không trả
Việc xác định hành vi thiếu nợ không có khả năng trả có phải tội hay không phải căn cứ vào mục đích, hành vi của người vay tiền ngay từ đầu, người vay tiền đã có mục đích lạm dụng tình trạng khó khăn về kinh tế, lợi dụng hoàn cảnh hoạt động kinh doanh của các cá nhân, tổ chức tín dụng để có hành vi gian dối ngay từ đầu với mong muốn vay tiền của cá nhân, tổ chức để chiếm đoạt, sử dụng chi tiêu cá nhân nên không có khả năng trả nợ.
Do đó, khi đến hạn trả nợ theo thỏa thuận cam kết, người vay tiền yêu cầu hoàn trả nợ như đã thỏa thuận thì người vay tiền có những hành vi gian dối như: hứa hẹn, khất lần, quanh co, đưa các thông tin giả về tài liệu cá nhân, nhân thân để tìm mọi cách trì hoãn việc trả nợ, sau đó ẩn các thông tin cá nhân cung cấp ban đầu, tắt điện thoại, bỏ trốn khỏi nơi cư trú với mục đích chiếm đoạt toàn bộ số tiền vay để không phải trả nợ thì có dấu hiệu hành vi vi phạm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Trách nhiệm trả nợ của bên vay tiền
Trách nhiệm trả nợ của bên vay tiền được quy định đầy đủ tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015.
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
- Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 105.
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự?
Căn cứ cụ thể vào tính chất và giá trị khoản vay mà việc các chủ thể thiếu nợ hay bên đi vay trốn tránh trách nhiệm trả nợ khi đến hạn có đủ yếu tố cấu thành thì bên đi vay sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định cụ thể được đưa ra tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 hoặc tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 của Bộ luật Hình sự có thể hiểu là việc người nào đó vay, mượn, thuê tài sản của người khác thông qua các hình thức hợp đồng sau đó:
- Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời hạn trả nợ có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả
- Đã sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản
- Thực hiện những hành vi trên có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan tổ chức, dùng thủ đoạn xảo quyệt, gây ảnh hưởng xấu tới an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Mức hình phạt tương ứng với trị giá khoản vay:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với khoản vay:
- Trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
- Dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng cho những trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết sau:
- Có tổ chức
- Có tính chất chuyên nghiệp
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt
- Tái phạm nguy hiểm
- Phạt từ 05 năm đến 12 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>>> Tham khảo thêm: Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Đi tù rồi có được xóa nợ không?
Người bị phạt tù chỉ bị tước một số quyền công dân được quy định tại Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 khi bị phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia. Hiện nay, không có văn bản nào hạn chế việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của người đang chấp hành hình phạt tù. Đồng nghĩa, dù đi tù thì người vay nợ không được xóa mà, vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.
Tuy nhiên, dù không được xóa nợ nhưng người đang chấp hành hình phạt tù có thể hoãn trả nợ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Dân sự 2015 về việc hoãn thực hiện nghĩa vụ hoặc ủy quyền cho người khác trả nợ thay được quy định tại Điều 283 Bộ luật Dân sự 2015 về việc thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba.
Người thiếu nợ vẫn phải trả nợ sau khi chấp hành xong hình phạt
Thiếu nợ không có khả năng trả khi vay nặng lãi có phạm tội không?
Như nội dung phân tích trên, việc xác định hành vi thiếu nợ không có khả năng trả có phải tội hay không phải căn cứ vào mục đích, hành vi của người vay tiền ngay từ đầu đã có mục đích lạm dụng tình trạng khó khăn về kinh tế, lợi dụng hoàn cảnh hoạt động kinh doanh của cá nhân, tổ chức tín dụng để có hành vi gian dối ngay từ đầu với mong muốn vay tiền để chiếm đoạt và sử dụng chi tiêu cá nhân nên không có khả năng trả nợ. Do đó, việc không có khả năng trả nợ khi vay nặng lãi hay vay với mức lãi đúng quy định thì việc truy cứu trách nhiệm hình sự hay không phải phụ thuộc vào hành vi cụ thể người vay tiền.
Mặt khác, cần xác định hành vi của bên vay nặng lãi có phải là hành vi phạm tội hay không. Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự thì cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất. Khi xảy ra tranh chấp, pháp luật không bảo vệ quyền lợi của bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Tuy nhiên, việc trả vốn cụ thể thì sẽ ưu tiên sự thỏa thuận của hai bên.
>>> Tham khảo thêm về: Luật cho vay tiền cá nhân – mức lãi suất tối đa cho phép
Vỡ nợ không đủ khả năng chi trả có phạm tội không?
Thứ nhất, xét về giao dịch vay nợ giữa bên vay và bên cho vay.
Trường hợp không có giấy tờ giao dịch giữa các bên, để có thể đòi lại được tiền nếu chứng minh được sự tồn tại của giao dịch vay nợ trên thực tế qua email, tin nhắn, người làm chứng cho việc vay tiền giữa các bên. Trường hợp này,việc trả nợ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên liên quan.
Trường hợp giao dịch vay nợ được chứng minh bằng hợp đồng vay tài sản thì bên vay có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì:
- Bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
- Mức lãi suất được tính trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
- Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
- Trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất 10%/năm tương ứng với khoản vay chậm trả.
- Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ hai, xét về trách nhiệm hình sự.
Việc vỡ nợ không đủ khả năng chi trả hoặc chậm trả nợ chưa đủ yếu tố để cấu thành bất kỳ tội phạm nào được quy định tại Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015.
“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
>>> Tham khảo thêm: Cách giải quyết khi vỡ nợ không có khả năng chi trả
Tư vấn xử lý hình sự việc thiếu nợ không trả
Tư vấn xử lý hình sự người vay nợ không trả
- Hướng dẫn soạn đơn tố cáo vay tiền không trả
- Tư vấn thủ tục khởi kiện đòi nợ
- Tư vấn hướng giải quyết khi bên vay không trả hoặc chậm trả nợ
- Nhận ủy quyền của khách hàng tham gia vào quá trình tố tụng
- Soạn thảo đơn đề nghị khởi tố vụ án hình sự khi bên vay trốn tránh trách nhiệm trả nợ
>>> Xem thêm: Lối thoát nào khi không còn khả năng trả nợ
Như vậy, khi vay tiền thì bên vay phải có trách nhiệm trả nợ cho bên cho vay. Nếu trốn tránh trách nhiệm trả nợ thì tùy trường hợp có thể sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự cho hành vi thiếu nợ không trả của mình. Nếu Quý khách hàng có câu hỏi hay thắc mắc hoặc muốn nhờ Luật sư L24H tư vấn luật hình sự, xác định tội danh, tình tiết giảm nhẹ tăng nặng, hoặc có nhu cầu thuê luật sư khởi kiện đòi nợ, xin vui lòng liên hệ đến số hotline: 1900.633.716 để được luật sư tư vấn hỗ trợ trực tuyến miễn phí.