Thế nào là bằng chứng ngoại tình được pháp luật công nhận

Bằng chứng ngoại tình là bằng chứng giúp bảo vệ quyền và lợi ích khi phân chia chia tài sản chung khi ly hôn. Tuy nhiên không phải bằng chứng nào cũng được xem là bằng chứng ngoại tình. Khi chồng hoặc vợ của bạn có hành vi ngoại tình và bạn có bằng chứng về hành vi ấy thì bạn có thể khởi kiện người chồng hoặc vợ của bạn ra Tòa án để được bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp đến Quý bạn đọc những thông tin thế nào là bằng chứng ngoại tình được pháp luật công nhận.

Thế nào là bằng chứng ngoại tình

Thế nào là bằng chứng ngoại tình

Bằng chứng ngoại tình là gì?

Theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định chứng cứ (bằng chứng)  là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Như vậy bằng chứng ngoại tình là các chứng cứ bạn chứng minh được, chồng hoặc vợ của bạn đang thực hiện hành vi chung sống với một người khác như vợ chồng hoặc đang có quan hệ tình cảm trái pháp luật với người khác mà không phải là bạn. Đó có thể là hình ảnh, tin nhắn, … giữa chồng, vợ bạn và người đó.

Chứng cứ ngoại tình phải đảm bảo yếu tố khách quan, hợp pháp không mang tính chất cá nhân. Một số chứng cứ bất hợp pháp đương nhiên cũng sẽ không được pháp luật công nhận, bạn nên lưu ý điều này khi thu thập bằng chứng.

Tuy nhiên, việc thu thập chứng cứ ngoại tình được xem là một quá trình khó khăn. Bởi lẽ, hành vi này khá lén lút và kín đáo, bên cạnh đó, việc tìm ra chứng cứ ngoại tình của người chung chăn gối với mình là một gánh nặng rất lớn. Tuy nhiên, dù hậu quả thế nào khi đã có hành động ngoại tình xảy ra, việc tìm ra bằng chứng ngoại tình là cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của người còn lại theo đúng quy định của pháp luật.

Bằng chứng ngoại tình có giá trị pháp lý khi nào?

Việc xác định chứng cứ được coi là hợp pháp và phù hợp với quy định của pháp luật thì việc xác định chứng cứ phải từ những nguồn cụ thể như sau:

  • Đối với tài liệu đọc được được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
  • Đối với tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
  • Đối với lời khai, lời khai phải thể hiện đúng với ý chí của người khai, đảm bảo sự khách quan, đúng với sự thật, không bị cưỡng ép.
  • Đối với kết luận giám định, phải chính xác, do cơ quan có thẩm quyền giám định và xác nhận.
  • Chứng cứ có thể là những tin nhắn, hình ảnh, băng ghi âm, ghi hình cho thấy có dấu hiệu ngoại tình.

Những tin nhắn, hình ảnh này phải là những tin nhắn do chính người thực hiện hành vi ngoại tình nhắn tin và các hình ảnh phải là hình ảnh chụp lại cử chỉ thân mật, vượt quá giới hạn của người có hành vi ngoại tình và người tình của họ.

  • Hành vi chung sống như vợ chồng cũng là một trong các bằng chứng ngoại tình có thể đưa ra. Như vậy tức là các căn cứ này phải là có thật, không phải do tạo dựng hay làm giả mà có.
  • Với người vợ ngoại tình thì chứng cứ có thể là việc người vợ sinh con nhưng đứa con không phải là con của người chồng.

Việc chứng minh đứa con không phải là con của người chồng có thể được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau như giám định ADN,…

  • Chứng cứ có thể là chính lời khai của người có hành vi ngoại tình.

Điều này thường rất ít khi xảy ra nhưng cũng có những trường hợp người có hành vi ngoại tình tự khai nhận hành vi của chính mình.

  • Với người chồng ngoại tình thì chứng cứ có thể là con riêng của người chồng với nhân tình.

Tuy khi có hành vi ngoại tình người chồng thường giấu rất cẩn thận nhưng việc tìm ra con riêng của chồng không phải là vấn đề quá khó khăn đối với người tiến hành thu thập chứng cứ.

  • Lời khai nhận của người xâm phạm quan hệ hôn nhân (người thứ 3) cũng có thể coi là chứng cứ để chứng minh hành vi ngoại tình có trên thực tế.

Có thể thấy, có rất nhiều cơ sở để xác định, có hay không hành vi ngoại tình. Tuy nhiên, trong từng tình huống cụ thể thì cần lựa chọn và đưa ra những bằng chứng ngoại tình thuyết phục nhất.

Giá trị pháp lý của bằng chứng ngoại tình

Giá trị pháp lý của bằng chứng ngoại tình

Người ngoại tình bị xử lý như thế nào?

Trong trường hợp ngoại tình bị phát hiện, có đầy đủ các chứng cứ chứng minh hợp pháp thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: ​

Xử phạt hành chính

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.

Xử phạt hình sự

(Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015)

Tùy theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể, người có hành vi ngoại tình với người đã có gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng  với mức hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù:

Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  • Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó

Thủ tục ly hôn đơn phương khi một bên ngoại tình

Hồ sơ để thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn cần chuẩn bị như sau:

  • Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương
  • Giấy đăng ký kết hôn
  • Hộ khẩu
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng;
  • Giấy khai sinh của con chung (nếu có con);
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con.
  • Các tài liệu, chứng cứ chứng minh hành vi ngoại tình của vợ hoặc chồng.

Mẫu đơn ly hôn được viết với nội dung quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

>>>>Tải mẫu đơn kiện ly hôn đơn phương : Tại đây

Trình tự khởi kiện :

  • Bước 1: Nộp đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn và kèm theo đơn khởi kiện là photo những chứng cứ ngoại tình và những giấy tờ chứng minh cho quan hệ hôn nhân, tài sản của 2 vợ chồng

Theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 BLTTDS 2015, người có yêu cầu ly hôn làm đơn khởi kiện nộp cho tòa án cấp huyện nơi người bị kiện cư trú theo để tòa án có thẩm quyền giải quyết theo đúng trình tự của pháp luật.

Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Điều 28, Điều 29, khoản 3 Điều 35, Điều 37 BLTTDS 2015 thì những tranh chấp, yêu cầu về ly hôn có yếu tố nước ngoài (có một bên ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài) sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nhân dân cấp Tỉnh.

  • Bước 2: Vợ hoặc chồng nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn

Vợ hoặc chồng nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Trong trường hợp quá thời hạn quy định vợ hoặc chồng không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Toà án thì đơn khởi kiện sẽ bị trả lại theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015;

  • Bước 3: Tòa án xem xét và thụ lý vụ án để giải quyết;
  • Bước 4: Tòa án nhân dân tiến hành hòa giải ly hôn

Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 203 BLTTDS 2015.

Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.

Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định tại điều 212 BLTTDS 2015

  • Bước 5: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn;
  • Bước 6: Tòa án xét xử phúc thẩm nếu có đơn kháng cáo hoặc kháng nghị.

Luật sư tư vấn về bằng chứng ngoại tình

  • Tư vấn về tính hợp pháp của bằng chứng ngoại tình
  • Tư vấn về hướng giải quyết khi chồng hoặc vợ ngoại tình
  • Tư vấn về thủ tục ly hôn khi có bằng chứng ngoại tình
  • Tư vấn, soạn thảo chuẩn bị hồ sơ chính xác và đầy đủ về thủ tục ly hôn, xử lý các trường hợp khách hàng thiếu hồ sơ một cách nhanh gọn
  • Luật sư hỗ trợ tư vấn nhiều vấn đề khác liên quan đến đăng ký kết hôn: tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn,…

Quy định của pháp luật về bằng chứng ngoại tình

Tư vấn ly hôn có bằng chứng ngoại tình

Khi người vợ hoặc chồng có hành vi chung sống như vợ chồng với một người khác mà không phải bạn thì đây được xem là hành vi ngoại tình, trái với quy định của pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Khi ấy việc có các bằng chứng ngoại tình của họ trong tay sẽ khiến họ bị xử phạt nghiêm minh và người vi phạm có thể bị truy tố theo quy định của pháp luật, ngoài ra còn góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của bạn. Trong quá trình tìm hiểu nếu có thắc mắc, cần luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình, xin vui lòng liên hệ vào hotline 1900.633.716 để được luật sư hỗ trợ chi tiết hơn. Xin cảm ơn.

Scores: 4.78 (40 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,816 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716