Tặng cho con quyền sử dụng đất cần có sự đồng ý của những ai là thắc mắc của rất nhiều người khi muốn tặng cho con quyền sử dụng đất. Việc tặng đất cho con được thực hiện theo thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đôi khi việc tặng cho đất cần có sự đồng ý của những người liên quan. Qua bài viết sau sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin cụ thể về vấn đề này.
Tặng cho con quyền sử dụng đất
Quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Tặng cho quyền sử dụng đất là một dạng của tặng cho tài sản là bất động sản.
Căn cứ Điều 117, Điều 462 Bộ luật dân sự 2015, điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Về nội dung của hợp đồng, mục đích, nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Về hình thức, hợp đồng tặng cho bất động sản phải được công chứng, chứng thực hoặc việc tặng cho bất động sản phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Điều kiện tặng quyền sử dụng đất cho con
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 của Luật đất đai năm 2013, điều kiện để thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cho con được quy định như sau:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực. Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ địa chính.
Ngoài ra, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 189, 190, 191, 192, 193, 194 Luật Đất đai 2013.
Tặng cho con quyền sử dụng đất cần có sự đồng ý của những ai?
Trường hợp đất là tài sản chung của cha mẹ
Theo nguyên tắc chung về chế độ tài sản vợ chồng tại khoản 1 của Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (sau đây gọi là LHNGĐ 2014) thì vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Hơn nữa, việc định đoạt tài sản là bất động sản chung của vợ chồng theo điểm a khoản 2 Điều 35 của LHNGĐ 2014 là phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Do đó, trong trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng thì việc tặng đất cho con cần có sự đồng của cả hai vợ chồng bằng văn bản.
Trường hợp đất là tài sản chung của cả hộ gia đình
Khi đất là tài sản chung của hộ gia đình thì đất là tài sản chung của cả hộ gia đình. Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Nếu người có ý định tặng cho con quyền sử dụng đất trong trường hợp này thì cha và mẹ cần phải tuân thủ các quy định pháp luật về sở hữu và giao dịch tài sản chung.
Đó là hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên. Việc ký tên này chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng
Vậy người muốn tặng cho con quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình thì cần sự đồng ý của tất cả thành viên có quyền sở hữu quyền sử dụng đất này. Kể cả trường hợp những người này không thể ký vào hợp đồng tặng cho, cần có văn bản uỷ quyền hoặc văn bản đồng ý từ những người này.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT
>>> Xem thêm: Đất được tặng cho bằng giấy viết tay có được công nhận không?
Trường hợp tài sản là của riêng người tặng cho
Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy trường hợp đất là của riêng người tặng cho thì người đó có toàn quyền quyết định việc tặng cho con đất này mà không cần bất kỳ sự đồng ý từ ai.
Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho con
Hồ sơ cần chuẩn bị
Khi cha mẹ muốn tặng cho quyền sử dụng đất cho con thì phải chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hồ sơ thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm các tài liệu, giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
- Hợp đồng, văn bản về việc tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng, chứng thực.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản đồng ý tặng cho quyền sử dụng đất của những đồng sở hữu khác trong trường hợp đất thuộc sở hữu chung của vợ chồng, hộ gia đình.
Đối với hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử đất. căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử đất bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử đất;;
- Bản sao Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng như CMND/CCCD/Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu;
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao Giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho quyền sử đất mà pháp luật quy định phải có;
- Văn bản cam kết đất được tặng cho là có thất.
Thủ tục thực hiện
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con do hai bên tự thỏa thuận nhưng sẽ có một số nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ của các bên;
- Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
- Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho.
Bước 2: Công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho tại UBND hoặc Văn phòng công chứng nơi có đất tặng cho
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
- Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013
Bước 3: Đăng ký biến động đất đai, nộp hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo khoản 4 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 thì khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai:
- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất
- Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Bước 4: Cơ quan thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và giải quyết yêu cầu chuyển nhượng bằng quyền sử dụng đất.
- Nếu đủ điều kiện thì gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đăng ký biến động vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 6: Trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được đăng ký biến động.
- Cơ quan thẩm quyền trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Về nghĩa vụ tài chính, trường hợp tặng cho con quyền sử dụng đất sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Cụ thể, theo Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2013 thì thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau là thu nhập được miễn thuế. Còn theo Khoản 10 Điều 10 Chương III Nghị định 10/2022/NĐ-CP có trường hợp nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Như vậy, con được nhận quyền sử dụng đất tặng cho không cần nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Cơ sở pháp lý: điểm d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khoản 1 và khoản 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
>>> Xem thêm: Thủ tục bố mẹ cho tặng nhà đất cho con
Đăng ký biến động đất đai
Luật sư tư vấn tặng cho con quyền sử dụng đất
Luật L24H hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý về tặng cho con quyền sử dụng đất thông qua một số công việc cụ thể sau:
- Tư vấn điều kiện để hợp đồng tặng cho con quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật;
- Tư vấn về nội dung hợp đồng, thủ tục công chứng, chức thực hợp đồng; thủ tục tặng cho con quyền sử dụng đất;
- Tư vấn trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai và sang tên giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho bên nhận tặng cho;
- Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ, soạn thảo hợp đồng tặng cho con quyền sử dụng đất; soạn thảo các tài liệu, giấy tờ cần thiết khi thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
- Đại diện theo ủy quyền của khách hàng thực hiện thủ tục chuyển Quyền sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai;
- Theo dõi tiến trình giải quyết hồ sơ, nhận và trả kết quả cho khách hàng;
- Tư vấn, giải quyết tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
- Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan khác theo yêu cầu của khách hàng.
>>> Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho nhà đất cho con
Tư vấn tặng cho quyền sử dụng đất
Có thế thấy trong một số trường hợp tặng cho con quyền sử dụng đất cần có văn bản đồng ý từ cha mẹ; từ các thành viên khác trong hộ gia đình. Nếu quý khách có nhu cầu cần luật sư đất đai tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý việc tặng cho con đất vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.633.716 để được các luật sư hỗ trợ nhanh chóng trực tuyến miễn phí. Xin cảm ơn.