Tài sản thừa kế có phải tài sản chung của vợ chồng không là câu hỏi mà khá nhiều cặp vợ chồng thắc mắc. Vậy khi nào được coi là tài sản chung khi xác định là dạng di sản thừa kế từ di chúc, hay nếu không có di chúc thì giải quyết di sản thừa kế dựa trên các quy định của pháp luật. Để hiểu rõ hơn tôi xin đưa ra khía cạnh pháp lý như sau.
Tài sản thừa kế đứng tên cả hai vợ chồng
Tài sản thừa kế bao gồm các tài sản nào?
Tài sản thừa kế (hay di sản thừa kế) bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết để lại, là đối tượng của quan hệ dịch chuyển tài sản của người đó sang cho những người hưởng thừa kế.
CSPL: Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015.
Giải quyết di sản thừa kế là tài sản chung của vợ chồng
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản.
Như vậy, khi vợ/ chồng lập di chúc có thể định đoạt cả phần tài sản trong tài sản chung của vợ chồng trong di chúc này. Trong trường hợp vợ, chồng mà không để lại di chúc thì phần di sản họ để lại trong tài sản chung sẽ được chia theo quy định của pháp luật.
Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết (Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014):
- Bên còn sống quản lý tài sản chung, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý, hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
- Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
>>>Xem thêm: Phân biệt tài sản riêng, chung của vợ chồng
Người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, di sản thừa kế sẽ được chia theo di chúc hoặc không có di chúc thì sẽ được chia theo pháp luật.
CSPL: Khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, Khoản 1 Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Việc khai nhận di sản thừa kế chỉ xảy ra trong 02 trường hợp:
- Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật.
- Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó (không áp dụng đối với người thừa kế theo di chúc).
CSPL: Khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng 2014
Khai nhận di sản theo pháp luật
Hồ sơ
Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
Để thực hiện công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;
- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết; Giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…
- Dự thảo Văn bản khai nhận di sản thừa kế (nếu có);
- Các giấy tờ nhân thân: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu, sổ tạm trú… của người khai nhận di sản thừa kế;
- Các giấy tờ về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô… Các giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng như bản án ly hôn, văn bản tặng cho tài sản, thỏa thuận tài sản chung/riêng…
- Hợp đồng ủy quyền (nếu có trong trường hợp nhiều người được nhận thừa kế nhưng không chia di sản)…
CSPL: Điều 57, 58 Luật Công chứng 2014.
Thủ tục
- Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ;
- Công chứng Văn bản khai nhận di sản;
- Niêm yết thụ lý Văn bản khai nhận di sản tại trụ sở của Ủy ban nhân dân xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản;
- Ký Văn bản khai nhận di sản;
- Ký chứng nhận và trả kết quả.
CSPL: Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP.
Luật sư tư vấn chia thừa kế di sản là tài sản chung của vợ chồng
- Tư vấn xác định tài sản hợp pháp của người để lại tài sản thừa kế;
- Tư vấn chia di sản theo pháp luật;
- Tư vấn chia di sản theo di chúc;
- Tư vấn quyền và nghĩa vụ của người được thừa kế;
- Tư vấn trình tự thủ tục hưởng di sản.
Tư vấn chia thừa kế tài sản chung
Tài sản thừa kế bao gồm cả phần tài sản trong tài sản chung của vợ chồng được phân chia theo di chúc hoặc nếu không có di chúc sẽ được xác định theo các quy định của pháp luật. Vì vậy, khi quý khách có bất kì vướng mắc nào cần được luật sư tư vấn hỗ trợ thì có thể liên hệ đến tổng đài trực tuyến qua số Hotline: 1900.633.716 để gặp luật sư thừa kế tư vấn giải đáp cụ thể