Sổ hồng là gì? Sổ hồng khác gì với sổ đỏ? Khi nào được cấp sổ hồng?

Sổ hồng, sổ đỏ là giấy tờ về nhà đất rất quan trọng, là điều kiện để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở. Nhưng mấy ai hiểu đúng về hai loại sổ này. Đối với tài sản có giá trị lớn như đất đai, nhà ở thì việc tìm hiểu về việc hai loại sổ này khác nhau như nào cũng như về thủ tục cấp sổ là rất cần thiết. Mời Quý vị tham khảo bài viết dưới đây của Luật L24H để hiểu rõ thêm về vấn đề pháp lý này.

Sổ hồng là gì?

Sổ hồng là gì?

Thế nào là sổ hồng?

Thực tế, không có quy định cụ thể định nghĩa về sổ hồng. Đây là thuật ngữ được người dân sử dụng để chỉ giấy chứng nhận sử dụng đất được phân chia theo màu sắc thành sổ hồng và sổ đỏ.

Trước ngày 12/10/2009, ở Việt Nam đã tồn tại:

  • Giấy chứng nhận mà bìa có màu hồng dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (thường gọi là Sổ hồng theo mẫu của Bộ Xây dựng)
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bìa màu đỏ – thường gọi là Sổ đỏ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

Hiện nay, pháp luật chỉ quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. (Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013)

Do đó, có thể thấy sổ hồng chỉ là tên gọi thông thường không phải là tên gọi của một loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo đúng luật định.

Phân biệt sổ hồng và sổ đỏ

Tiêu chí Sổ đỏ Sổ hồng
Căn cứ pháp lý Sổ đỏ là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003)

Tuy nhiên Luật Đất đai 2003 đã hết hiệu lực.

Sổ hồng là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn) được cung cấp cho chủ sở hữu theo quy định (Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị)

Tuy nhiên Nghị định 60 – CP đã hết hiệu lực.

 

Cơ quan ban hành

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Bộ Xây dựng ban hành
Đặc điểm nhận diện (hình thức bên ngoài) Bìa ngoài sổ đỏ có màu đỏ, trang đầu tiên có dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” Có màu hồng, bên ngoài trang đầu tiên ghi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”

Theo Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định về hiệu lực của các loại giấy chứng nhận với tên gọi thông thường nêu trên như sau:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10.12.2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10.12.2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.

Được cấp sổ hồng khi nào?

Theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 sửa đổi bổ sung 2018, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Thủ tục chuyển nhượng căn hộ chung cư chưa có sổ hồng

được cấp sổ hồng khi nào

Các trường hợp được chuyển sổ đỏ sang sổ hồng

Căn cứ theo quy định tại điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, theo đó, các trường hợp được chuyển từ sổ đỏ sang sổ hồng bao gồm:

  • Người sử dụng đất có nhu cầu đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
  • Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất; (Nghị định 148/2020/NĐ – CP sửa bổ sung NĐ 43/2014/NĐ-CP, NĐ 47/2014/NĐ-CP, NĐ 01/2017/NĐ-CP về đất đai)
  • Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên bạn được chuyển sổ đỏ sang sổ hồng.

Thủ tục chuyển sổ đỏ sang sổ hồng

Hồ sơ

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, thành phần hồ sơ đề nghị chuyển đổi sổ đỏ sang sổ hồng gồm

  • Đơn đề nghị cấp đổi theo Mẫu số 10/ĐK;
  • Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.

Lưu ý: Riêng với trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì phải có bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc.

Quy trình thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Bạn chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ vừa liệt kê ở mục 3, sau đó tiến hành nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền, cụ thể:

  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai);
  • Với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa;
  • Hộ gia đình, cá nhân nộp tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (UBND xã, phường, thị trấn).

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

Bước 3: Trả kết quả

Bạn cần thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định. Nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền trả kết quả.

Thời hạn giải quyết:

  • Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
  • Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ thì không quá 50 ngày.
  • Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ

Thủ tục chuyển sổ đỏ sang sổ hồng

Tư vấn về thủ tục, điều kiện được cấp sổ hồng.

  • Tư vấn về trình tự, thủ tục hồ sơ chuyển sổ đỏ sang sổ hồng;
  • Tư vấn điều kiện chuyển đổi sổ đỏ sang sổ hồng;
  • Tư vấn các trường hợp được cấp sổ hồng;
  • Tư vấn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đúng quy định pháp luật.
  • Tư vấn thủ tục sang tên sổ đỏ;

Như vậy, bài viết trên đây của Luật L24H phần nào cung cấp cho Quý khách hàng những vấn đề pháp lý cơ bản về vấn đề sổ hồng, thủ tục, điều kiện được cấp sổ hồng . Nếu còn khó khăn, thắc mắc liên quan cần luật sư tư vấn luật đất đai hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline  1900633716 để được Luật sư tư vấn và hỗ trợ miễn phí. Xin cảm ơn.

Scores: 4.8 (49 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,789 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716