Say rượu lái xe gây tai nạn chết người đi tù bao nhiêu năm?

Say rượu lái xe gây tai nạn chết người là hành vi không chỉ gây nguy hiểm, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của mỗi người dân mà còn xâm phạm những quy định của nhà nước về an toàn giao thông đường bộ. Trong bài viết sẽ tập trung trình bày cho đọc giả về cấu thành tội phạm và hình phạt của người say rượu lái xe dẫn đến hậu quả chết người được quy định trong bộ luật hình sự.

hành vi say rượu lái xe gây tai nạn chết người

hành vi say rượu lái xe gây tai nạn chết người

Quy định pháp luật về hành vi say xỉn gây tai nạn chết người.

Căn cứ theo điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định trách nhiệm hình sự của người tham gia giao thông khi gây tai nạn chết người với khung hình phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người tham gia giao thông đường bộ mà làm chết người;
  • Phạt tù từ 03 đến 10 năm nếu sử dụng rượu bia làm chết 02 người;
  • Phạt tù từ 07 đến 15 năm nếu sử dụng rượu bia làm chết 03 người trở lên;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 nếu không được ngăn chặn kịp thời.
  • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, theo quy định trên khi bạn uống rượu lái xe gây tai nạn chết người, tùy vào tính chất, mức độ và hậu quả gây ra mà người say rượu lái xe gây tai nạn chết người sẽ phải chịu thời hạn tù tương ứng.

>>> Xem thêm: Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người

Dấu hiệu pháp lý tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.

Cấu thành tội phạm

Cấu thành tội phạm

Khách thể của tội phạm.

Tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ xâm phạm vào những quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ. Những quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ được quy định tại các văn bản Luật và các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành.

Xâm phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ là không thực hiện đúng những quy định trong Luật Giao thông đường bộ liên quan đến những quy tắc giao thông đường bộ.

Mặt khách quan của tội phạm.

Mặt khách quan của tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thể hiện bằng những hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ khi tham gia giao thông đường bộ.

Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định rất cụ thể đối với người tham gia giao thông đường bộ phải thực hiện đúng những quy tắc giao thông đường bộ. Hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ là không thực hiện đúng những quy định trong Luật Giao thông đường bộ liên quan đến những quy tắc giao thông đường bộ với rất nhiều loại hành vi khác nhau như: không đi bên phải theo chiều đi của mình, không đi đúng làn đường, phần đường quy định; không phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ;  không chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; không tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường; không giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình;v.v… .

Để biết được những hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ cần so sánh những quy định của Luật Giao thông đường bộ với hành vi thực tế đã xảy ra gây nên hậu quả hoặc có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác.

Các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe máy chuyên dùng (xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh và các loại xe tương tự) và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (gồm xe đạp, kể cả xe đạp máy, xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự). Việc tham gia giao thông đường bộ là điều khiển, sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.

Hậu quả của tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác được thể hiện bằng một trong các tình tiết sau đây:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên; hoặc
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; hoặc
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Giữa hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ và hậu quả xảy ra cần có mối quan hệ nhân quả.

Trong trường hợp chưa gây hậu quả, nhưng có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả (bằng một trong các tình tiết sau đây: làm chết 03 người trở lên; hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; hoặc gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên), nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chủ thể của tội phạm.

Chủ thể của tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ  là người tham gia giao thông đường bộ như điều khiển phương tiện giao thông (gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ), người sử dụng phương tiện giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ).

Mặt chủ quan của tội phạm.

Tội vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ  được thực hiện dưới hình thức lỗi vô ý.

Lỗi vô ý của người phạm tội thể hiện ở sự quá tự tin hoặc do cẩu thả cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

Thời hạn truy tố với hành vi say rượu lái xe tông chết người.

Thời hạn truy tố được quy định tại khoản 1 Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra.

Mà theo điểm c khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về phân loại tội phạm được quy định như sau:

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;”

Mà căn cứ theo điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 thì tùy vào tính chất, hậu quả của hành vi say rượu lái xe gây tai nạn chết người mà khung hình phạt tù khác nhau, từ đó thuộc loại tội phạm khác nhau để xác định thời hạn truy tố đối với hành vi phạm tội này

Thời hạn truy tố hình sự

Thời hạn truy tố hình sự

>>> Xem thêm: Luật bồi thường tai nạn giao thông chết người

Tình tiết giảm nhẹ tội khi gây ra tai nạn chết người.

Để được hưởng tình tiết giảm nhẹ tội khi tông chết người, người phạm tội phải thuộc các trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

>>> Tham khảo thêm về: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Luật sư bào chữa tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

  • Tư vấn, hỗ trợ về xác định tội danh, cấu thành tội phạm và phân tích hành vi phạm tội liên quan đến tội danh về vi phạm giao thông đường bộ;
  • Tư vấn, hỗ trợ các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
  • Tư vấn thủ tục thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan;
  • Nghiên cứu hồ sơ vụ án, ghi chép và sao chụp những tài liệu có liên quan đến bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ của mình;
  • Luật sư với tư cách là người bào chữa tham gia lấy lời khai, hỏi cung bị can, tham gia tranh luận tại phiên tòa, bào chữa cho thân chủ trong vụ án hình sự.

>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa vụ án hình sự giỏi tại TP.HCM, Hà Nội

Qua bài viết giới thiệu về điều kiện cấu thành và mức phạt tù của hành vi lái xe gây tai nạn chết người . Nếu khách hàng đang có vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này và cần thuê luật sư chuyên về tư vấn luật hình sự tư vấn hoặc giải quyết tai nạn giao thông chết người thì đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.633.716 để được LUẬT SƯ HÌNH SỰ tư vấn bào chữa giải đáp chi tiết trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.74 (46 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,813 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716