Sang tên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là thủ tục bắt buộc phải thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho đất đai. Theo đó, chỉ khi thực hiện xong thủ tục sang tên thì việc chuyển nhượng, tặng cho đất mới có hiệu lực. Bài viết dưới đây của Luật L24H sẽ cung cấp cho quý bạn đọc thông tin về điều kiện cũng như quy trình thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi chuyển nhượng, tặng cho năm 2023 chi tiết cụ thể.
Hồ sơ, quy trình, thủ tục sang tên sổ đỏ
Hiểu về thủ tục sang tên Sổ đỏ
- Sang tên sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).
- Sau khi hoàn tất thủ tục sang tên Sổ đỏ (đăng ký biến động), người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới hoặc hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp. Theo đó, chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp được hiểu là thông tin chuyển nhượng, tặng cho đất đai được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế đất đai vẫn có đầy đủ quyền.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 5 Điều 95 Luật Đất đai 2013, khoản 1 Điều 20 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành vào ngày 19/05/2014
Điều kiện để được sang tên Sổ đỏ
Điều kiện của bên chuyển nhượng, tặng cho
- Người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất phải có đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận; trừ trường hợp ngoại lệ. Cụ thể, đối trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, thì người nhận thừa kế vẫn được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thừa kế mặc dù không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hay trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất vẫn được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không cần phải có giấy chứng nhận; hoặc đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền mà không cần Giấy chứng nhận;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 168, khoản 3 Điều 186, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013
Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
Người nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất chỉ được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho khi không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Cơ sở pháp lý: Điều 191 Luật Đất đai 2013
Thủ tục sang tên Sổ đỏ theo quy định của pháp luật
Thủ tục sang tên Sổ đỏ theo quy định của pháp luật
Hồ sơ cần chuẩn bị
- Đơn đăng ký biến động đất đai/tài sản gắn liền với đất (01 bản chính – Kê khai theo mẫu 09/ĐK, ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Sổ đỏ/Sổ hồng (01 bản chính + 02 bản sao y có công chứng chứng thực);
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất (02 bản chính có công chứng);
- Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính). Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có);
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính). Trường hợp thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định;
- Sơ đồ vị trí thửa đất (01 bản chính).
Quy trình tiến hành sang tên Sổ đỏ
- Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai. Thành phần hồ sơ gồm các giấy tờ cơ bản nêu trên.
- Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
- Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.
- Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
- Người dân nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế.
- Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Giấy chứng nhận.
- Bước 3: Nhận kết quả
- Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP do Chính phủ ban hành vào ngày 06/01/2017
Không thực hiện sang tên Sổ đỏ có bị xử phạt không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì sang tên Sổ đỏ là thủ tục bắt buộc. Do đó, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động (sang tên sổ đỏ/sổ hồng) sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:
Tại khu vực nông thôn:
- Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
- Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
Tại khu vực đô thị:
- Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).
- Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị cao nhất là 20 triệu đồng.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành vào ngày 19/11/2019
Luật sư tư vấn thủ tục sang tên Sổ đỏ
Tư vấn thủ tục sang tên Sổ đỏ
- Tư vấn cho các bên về việc chuẩn bị giấy tờ cần thiết cho việc sang tên sổ đỏ;
- Làm việc với bộ phận địa chính để đo kích thước thửa đất (trong trường hợp cần phải đo đạc);
- Hướng dẫn khách hàng làm hợp đồng sang tên sổ đỏ đất tại cơ quan công chứng;
- Tiến hành nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất;
- Theo dõi hồ sơ đăng ký để đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ;
- Thay quý khách hàng nộp thuế, lệ phí sang tên sổ đỏ theo quy định của pháp luật,
Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích được cho quý bạn đọc trong việc thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ khi chuyển nhượng, tặng cho đất đai. Nếu quý bạn đọc còn có thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc có nhu cầu tư vấn thủ tục mua bán nhà đất, tư vấn luật đất đai hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900633716 để được luật sư đất đai hỗ trợ và tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.