Người thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ có đóng thuế thu nhập cá nhân là vấn đề quan tâm của nhiều người mua bảo hiểm nhân thọ và người thụ hưởng bảo hiểm. Khi được hưởng tiền bồi thường và tiền lãi từ bảo hiểm nhân thọ thì cần những thủ tục theo quy định pháp luật. Cá nhân khi nhận khoản tiền này có phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Tất cả sẽ được Luật L24H làm rõ qua bài viết dưới đây.
Người thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ có đóng thuế thu nhập cá nhân
Ai là người thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ?
Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết. Trong đó, người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, sức khỏe, tính mạng, nghĩa vụ hoặc lợi ích kinh tế được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
Người thụ hưởng là người nhận được lợi ích theo sự chỉ định hoặc sự công nhận trong phạm vi pháp luật cho phép.
Như vậy, người thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ là người được bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, người đó có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
Căn cứ pháp lý: khoản 13, khoản 25 và 26 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.
Trường hợp phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Người phải nộp
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân:
Thứ nhất, là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Bao gồm:
- Có nơi ở đăng ký thường trú
- Hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Thứ hai, là cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định của cá nhân cư trú.
Cơ sở pháp lý: Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Cách tính thuế
Công thức chung để tính thuế Thu nhập cá nhân là: Thu nhập chịu thuế x Thuế suất.
Trong đó, thu nhập chịu thuế là các khoản thu từ hoạt động kinh doanh, từ tiền lương và tiền công. Còn Thuế suất là phần được Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Thu nhập từ cá nhân kinh doanh, tiền lương, tiền công;
- Thu nhập từ đầu tư, chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập từ trúng thưởng; từ bản quyền; từ nhượng quyền thương mại; từ thừa kế, quà tặng.
Thứ nhất, đối với cá nhân cư trú:
Với các khoản thu nhập từ cá nhân kinh doanh, tiền lương, tiền công thì sẽ được giảm trừ các khoản như:
- Đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc;
- Quỹ hưu trí tự nguyện;
- Các khoản giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
Khoản thu nhập sau khi được giảm trừ các khoản nêu trên sẽ được tính thuế với mức thuế suất theo Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Đối với cá nhân kinh doanh: nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh với mức thuế suất như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
- Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Với các khoản thu nhập chịu thuế từ đầu tư, chuyển nhượng vốn; thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản; từ trúng thưởng; từ bản quyền; từ nhượng quyền thương mại; từ thừa kế, quà tặng thì cách tính thuế theo khoản 2 Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2014) được tính như sau:
Thu nhập tính thuế | Thuế suất (%) |
a) Thu nhập từ đầu tư vốn | 5 |
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại | 5 |
c) Thu nhập từ trúng thưởng | 10 |
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng | 10 |
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn | 20 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán | 0,1 |
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản | 2 |
Thứ hai, đối với cá nhân không cư trú:
Căn cứ theo khoản 3 Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
- 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
- 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
- 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Thuế suất đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú là 20%.
Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú là 5%.
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2%.
Thuế suất đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại là 5%.
Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định là 10%. Trong đó, thu nhập chịu thuế được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam;
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
Các khoản thuế thu nhập cá nhân
Người thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ vào khoản 12 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì khoản thu nhập chịu thuế từ bồi thường hợp đồng nhân thọ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại điểm g.2 khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 do Bộ tài chính ban hành thì lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân:
Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Như vậy, người được hưởng quyền thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ sẽ không phải đóng Thuế thu nhập cá nhân khi nhận các khoản bồi thường và các khoản lãi từ hợp đồng bảo hiểm của người mua bảo hiểm.
>>>Xem thêm: Người đang đóng bảo hiểm chết thì người thân có phải đóng tiền tiếp không
Tư vấn về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm nhân thọ
Hợp đồng bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng là loại hợp đồng không đơn giản vì có các điều khoản khá phức tạp. Luật sư của Luật L24H sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về hợp đồng bảo hiểm với các công việc sau:
- Tư vấn về hình thức của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
- Hướng dẫn soạn thảo, đánh giá hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
- Tư vấn về thuế thu nhập cá nhân khi nhận bảo hiểm nhân thọ từ việc thừa kế;
- Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
- Tư vấn hợp đồng và ký kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
- Tư vấn, giải đáp những vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Tư vấn về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm
Cá nhân hoặc tổ chức được hưởng quyền thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là loại hợp đồng có nhiều điều khoản quan trọng liên quan đến quyền lợi của người mua bảo hiểm. Nếu bạn còn thắc mắc cần luật sư tư vấn hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn hợp đồng về bảo hiểm nhân thọ của Luật L24H vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ và tư vấn trực tuyến miễn phí.