Người tâm thần bán đất sang tên rồi có kiện huỷ được không là thắc mắc về việc tuyên vô hiệu giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập bởi người tâm thần. Để làm rõ được vấn đề trên, cần làm rõ được các quy định về giao dịch được thực hiện bởi người tâm thần và các trường hợp giao dịch dân sự bị vô hiệu. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về vấn đề trên, mời quý khách tham khảo.
Kiện người tâm thần bán đất sang tên
Người bị tâm thần có được xem là người mất năng lực hành vi dân sự
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, một người chỉ được xem là người mất năng lực hành vi dân sự khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Người bị bệnh tâm thần không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình;
- Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan;
- Có cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần về việc người bị bệnh tâm thần không thể khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình;
- Có quyết định của Tòa án về việc tuyên bố người bị bệnh tâm thần không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
Như vậy, nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện được liệt kê ở trên, người bị tâm thần mới được xem là người mất năng lực hành vi dân sự.
Người bị tâm thần có thể bán đất sang tên không?
Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Ngoài các điều kiện được liệt kê ở trên, việc mua bán đất còn phải thỏa mãn thêm một số điều kiện luật định định.
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự được xác lập bởi người mất năng lực hành vi dân sự sẽ không thỏa mãn các điều kiện phát sinh hiệu lực được liệt kê ở trên.
Kết hợp với phần trình bày ở mục trên, nếu việc mua bán đất được thực hiện bởi người tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự thì giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên sẽ bị vô hiệu.
Người tâm thần có thể thực hiện giao dịch dân sự không
Thủ tục khởi kiện hủy bán đất sang tên với người bị tâm thần
Thẩm quyền giải quyết
Căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sư 2015, tranh chấp về việc tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác lập bởi người mất năng lực hành vi dân sự là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Căn cứ Điều 35, Điều 37, Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án được quy định cụ thể như sau:
- Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (nếu không có thỏa thuận nào khác).
- Đối với tranh chấp mà có đương sự ở nước ngoài theo khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì do Tòa án Nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
- Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi thực hiện hợp đồng để giải quyết tranh chấp trên.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể, thẩm quyền giải quyết tranh chấp cũng sẽ khác nhau.
Hồ sơ
Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên vô hiệu hợp đồng bán đất của người bị tâm thần gồm các tài liệu, giấy tờ dưới đây:
- Đơn khởi kiện dân sự (Mẫu đơn khởi kiện số 23 – DS Ban hành kèm Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao).
- Giấy tờ pháp lý của người khởi kiện (Chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng/ Căn cước công dân, Hộ chiếu);
- Trích lục đăng ký giám hộ của người giám hộ.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Tài liệu khác có liên quan.
Lưu ý: Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Trình tự thủ tục
Thủ tục khởi kiện yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng được xác lập bởi người mất năng lực hành vi dân sự tại Tòa án được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Căn cứ theo quy định của Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người khởi kiện có nộp đơn khởi kiện qua các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Nộp qua đường bưu điện;
- Nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Thông báo thụ lý sau khi người khởi kiện nộp lại biên lai tạm ứng án phí
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Bước 4: Tiến hành thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng. Thời hạn trên có thể được gia hạn nhưng không quá 01 tháng trong trường hợp có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng hoặc vụ án có tình tiết phức tạp.
Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 5: Xét xử sơ thẩm vụ án
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 6: Xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị.
Cơ sở pháp lý: Từ Điều 186 đến Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
>>Xem thêm: Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng
Luật sư tư vấn, hỗ trợ thủ tục hủy hợp đồng mua bán đất với người bị tâm thần
Luật L24H tư vấn, hỗ trợ thủ tục hủy hợp đồng mua bán đất với người bị tâm thần như sau:
- Tư vấn, giải đáp thắc mắc về các quy định pháp luật về thủ tục mua bán nhà đất, khởi kiện tuy vô hiệu hợp đồng mua bán nhà đất được thực hiện bởi người mất năng lực hành vi dân sự.
- Tư vấn chi tiết về thủ tục khởi kiện tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Soạn thảo văn bản, đơn từ
- Nhận đại diện theo ủy quyền để thay mặt khách hàng thực hiện thủ tục khởi kiện;
- Cử luật sư tham gia phiên tòa xét xử để bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Tư vấn thủ tục hủy hợp đồng mua bán đất với người bị tâm thần
Như vậy, trong trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự tự mình xác lập giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giao dịch trên sẽ bị vô hiệu. Chi tiết về thủ tục khởi kiện tuyên vô hiệu giao dịch trên đã được trình bày chi tiết, cụ thể trong bài viết trên. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn đại điện giải quyết tranh chấp, quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900633716 để được hỗ trợ kịp thời, hiệu quả nhất.
Một số bài viết liên quan có thể bạn đọc quan tâm: