Người lao động nước ngoài bị thu hồi giấy phép lao động

Người lao động nước ngoài bị thu hồi giấy phép lao động khi nào là vấn đề được rất nhiều bạn đọc quan tâm.  Giấy phép lao động là một trong những yêu cầu bắt buộc khi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể bị thu hồi giấy phép lao động trong một số trường hợp theo quy định về lao động và làm việc của pháp luật hiện hành.

Thu hồi giấy phép lao động

Thu hồi giấy phép lao động

Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động

Theo quy định tại điều 156 Bộ luật Lao động 2019 và điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động bao gồm:

  • Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động, cụ thể các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực như sau:
  • Giấy phép lao động hết thời hạn.
  • Chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
  • Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
  • Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
  • Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  • Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
  • Giấy phép lao động bị thu hồi.
  • Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này
  • Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Theo đó, giấy phép lao động của người lao động nước ngoài có thể bị thu hồi khi thuộc các trường hợp hết hiệu lực quy định tại điều 156 Bộ luật Lao động 2019 hoặc khi người lao động nước ngoài có những hành vi không tuân thủ các quy định, tuân thủ pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội tại Việt Nam.

>>> Xem thêm: Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài có giá trị bao lâu

Trình tự thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài

Theo quy định tại điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, trình tự thu hồi giấy phép lao động như sau:

  • Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
  • Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định này thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.

Như vậy,

  • Đối với trường hợp giấy phép lao động của người lao động nước ngoài bị thu hồi do hết hiệu lực thì thời hạn thu hồi giấy phép là 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực.
  • Đối với trường hợp người lao động nước ngoài có những hành vi không tuân thủ các quy định, tuân thủ pháp luật Việt Nam thì cơ quan đã cấp giấy phép ra quyết định thu hồi giấy phép lao động và có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc.

Tiếp tục làm việc khi bị thu hồi giấy phép lao động được không?

Theo quy định tại khoản 3 điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 17 tháng 01 năm 2022 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc khi bị thu hồi giấy phép lao động sẽ bị xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:

  • Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
  • Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.

Như vậy, trong trường hợp người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc khi bị thu hồi giấy phép lao động sẽ bị xử phạt hành chính tối đa 25.000.000 đồng.

Tiếp tục làm việc khi giấy phép bị thu hồi

Tiếp tục làm việc khi giấy phép bị thu hồi

Hướng giải quyết khi bị thu hồi giấy phép lao động

Khi bị thu hồi giấy phép lao động, người lao động nước ngoài không thể tiếp tục làm việc tại Việt Nam, do đó người lao động nước ngoài cần tiến hành đề nghị cấp giấy phép lao động để có thể tiếp tục làm việc.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động

Theo quy định tại điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động bao gồm các giấy tờ sau:

  • Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
  • Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.

Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.

  • Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc
  • 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
  • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
  • Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
  • Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài
  • Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt
  • Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ: Các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 8 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, người lao động và người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định để được xem xét cấp giấy phép lao động. Đối với một số ngành nghề đặc biệt, bên cạnh các loại giấy tờ cơ bản, người làm hồ sơ còn phải cung cấp các bằng cấp, văn bằng, giấy chứng nhận trình độ chuyên môn… để được tiến hành cấp giấy phép lao động.

Trình tự cấp giấy phép lao động

Theo quy định tại điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, trình tự cấp giấy phép lao động được quy định như sau:

  • Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc được quy định như sau:
  • Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
  • Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
  • Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
  • Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.

Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.

Như vậy, sau khi tiến hành nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động và được cấp giấy phép, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản trước ngày dự kiến làm việc để hoàn tất các thủ tục và có thể tiến hành làm việc theo thời gian đúng như dự kiến.

Giấy phép lao động work permit

Giấy phép lao động work permit

Trình tự cấp lại giấy phép lao động

Theo quy định tại điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, các điều kiện để được cấp lại giấy phép lao động bao gồm:

  • Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
  • Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
  • Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.

Như vậy, trong trường hợp người lao động đã được cấp giấy phép lao động nhưng giấy phép bị mất, bị hư hỏng hoặc có sự thay đổi các thông tin về nhân thân của người lao động thì có thể được cấp lại giấy phép theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, có thể thấy trường hợp người lao động nước ngoài bị thu hồi giấy phép lao động không thuộc trường hợp được cấp lại giấy phép lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trong trường hợp giấy phép lao động của người lao động nước ngoài đáp ứng được các điều kiện gia hạn giấy phép lao động thì có thể tiến hành đề nghị gia hạn giấy phép lao động theo thủ tục sau:

Theo quy định tại điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, điều kiện được gia hạn giấy phép lao động bao gồm:

  • Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
  • Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này.
  • Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.

Người lao động nước ngoài đáp ứng các điều kiện trên có thể nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động theo quy định tại điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2020 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:

  • Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
  • 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
  • Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.
  • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
  • Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
  • Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
  • Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định này chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.
  • Giấy tờ quy định tại các khoản 3, 4, 6 và 7 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tùy thuộc vào vấn đề đối với giấy phép lao động mà người lao động nước ngoài gặp phải sẽ có thể lựa chọn hình thức cấp lại hoặc gia hạn giấy phép lao động. Cần lưu ý rằng trường hợp người lao động nước ngoài bị thu hồi giấy phép lao động không thuộc trường hợp được cấp lại giấy phép lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.

Tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài

Trên đây là nội dung tư vấn giải đáp về các trường hợp thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài, trình tự thu hồi giấy phép lao động, hình thức xử phạt khi tiếp tục làm việc khi giấy phép bị thu hồi và hướng giải quyết khi bị thu hồi giấy phép lao động. Quý khách hàng nếu có nhu cầu luật sư TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG trực tuyến miễn phí xin vui lòng liên hệ chúng tôi qua số tổng đài 1900.633.716 để được Luật sư Luật L24H tư vấn kỹ hơn.

Scores: 4.9 (41 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,827 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716