Nếu nguyên đơn chết thì vụ án có bị đình chỉ hay không?

Nếu nguyên đơn chết thì vụ án có bị đình chỉ hay không vẫn đang là câu hỏi nhận được nhiều sự quan tâm trong quá trình giải quyết tranh chấp. Đây được xem là một tình huống đặc biệt trong thực tiễn khi giải quyết một vụ án dân sự. Vậy tòa án ra quyết định như thế nào, đình chỉ hay tiếp tục giải quyết trong trường hợp nguyên đơn – người có yêu cầu trong vụ án dân sự chết. Mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.

Trường hợp nguyên đơn chết vụ án có bị đình chỉ

Trường hợp nguyên đơn chết vụ án có bị đình chỉ

Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn trong vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 70 và 71 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn như sau:

  • Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
  • Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
  • Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
  • Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
  • Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
  • Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.
  • Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
  • Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
  • Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
  • Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
  • Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.
  • Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
  • Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
  • Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
  • Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này.
  • Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
  • Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
  • Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.
  • Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
  • Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
  • Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
  • Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
  • Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định.
  • Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
  • Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
  • Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.

Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án khi nào?

Toà án ra quyết định đình chỉ vụ án

Toà án ra quyết định đình chỉ vụ án

Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 217 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về các trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự gồm:

  • Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
  • Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
  • Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
  • Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
  • Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
  • Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
  • nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Các trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Hậu quả của việc đình chỉ vụ án dân sự

Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, theo quy định tại Điều 218 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước:

  • Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế
  • Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó
  • Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.

Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp còn lại  thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ:

Nguyên đơn chết trong quá trình giải quyết vụ án thì có bị đình chỉ không?

Đình chỉ vụ án khi nguyên đơn chết

Đình chỉ vụ án khi nguyên đơn chết

Không phải mọi trường hợp nguyên đơn chết thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án mà chỉ khi quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn không được thừa kế thì Toà mới ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.

Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 74 Bộ luật Tố tụng Dân sự: Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng. Theo quy định trên, khi nguyên đơn chết thì người thừa kế của người này sẽ phải thừa kế nghĩa vụ tham gia tố tụng.

Việc nguyên đơn chết không chỉ gây ảnh hưởng đến quá trình tố tụng mà còn ảnh hưởng đến các đương sự khác có liên quan trong vụ án. Cũng vì vậy, vấn đề có người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ là hết sức cần thiết.

=> Như vậy, trong trường hợp nguyên đơn chết mà không có người thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn thì khi đó Tòa án mới ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, còn nếu có người thừa kế thì vụ án vẫn được tiếp tục tiến hành. Do đó, không bắt buộc phải đình chỉ vụ án khi nguyên đơn chết

Tư vấn hướng giải quyết khi nguyên đơn chết trong vụ án dân sự

  • Tư vấn đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có đương sự chết
  • Soạn thảo đơn từ đề nghị đình chỉ giải quyết vụ án
  • Tư vấn tham gia tố tụng do kế thừa quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn đã chết
  • Đại diện làm việc với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết vụ án
  • luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong phiên tòa xét xử dân sự..

>>>Xem thêm: Người thi hành án dân sự chết thì giải quyết như thế nào?

Qua bài viết trên, có thể thấy rằng việc nguyên đơn chết không chỉ gây ảnh hưởng đến quá trình tố tụng mà còn ảnh hưởng đến các đương sự khác trong vụ án. Không phải trường hợp nào nguyên đơn chết thì vụ án dân sự cũng bị đình chỉ giải quyết. Do đó, cần phải nắm rõ kiến thức pháp luật liên quan để bảo vệ quyền lợi cho mình. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào về hướng giải quyết hay các vấn đề liên quan, Quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.633.716 để được Luật sư dân sự tư vấn kịp thời và hiệu quả. Xin cảm ơn!

Scores: 4.5 (27 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,919 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716