Mức phạt vi phạm đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

Mức phạt vi phạm đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được Chính Phủ quy định khá cụ thể qua một số Nghị Định. Nếu doanh nghiệp này vi phạm thì mức xử phạt đối với hành vi được pháp luật quy định là bao nhiêu sẽ được giải thích cụ thể cho quý độc giả qua bài viết sau đây.

Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm thường hay vi phạm

Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm thường hay vi phạm

Quy định cơ bản về doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

Thứ nhất về khái niệm, theo quy định thì Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được hiểu là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.

Thứ hai, về một số quy định để một doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm đi vào hoạt động là:

  • Phải có đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và tiền ký quỹ;
  • Hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm;
  • Hoạt động dịch vụ việc làm có quyền được thu phí trên cơ sở theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, về quy định một số hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. Theo đó, doanh nghiệp này sẽ có thể:

  • Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
  • Tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động;
  • Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động;
  • Phân tích và dự báo thị trường lao động;
  • Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm;
  • Đào tạo kỹ năng, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

Cơ sở pháp lý (CSPL): Điều 39, Điều 40 Luật Việc làm 2013.

Nghĩa vụ ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 23/2021/NĐ-CP , doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có nghĩa vụ ký quỹ và sử dụng tiền ký quỹ như sau:

  • Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ theo mức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này tại ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi là ngân hàng nhận ký quỹ).
  • Tiền ký quỹ của doanh nghiệp được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ việc làm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày rút tiền ký quỹ để thanh toán đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 26 Nghị định này, doanh nghiệp phải nộp bổ sung tiền ký quỹ bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
  • Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà doanh nghiệp không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ thì ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của ngân hàng nhận ký quỹ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép của doanh nghiệp theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 21 Nghị định này.

Căn cứ Điều 24 Nghị định này quy định về nộp tiền ký quỹ như sau:

  • Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm nộp tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và tuân thủ quy định của pháp luật. Doanh nghiệp được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp quy định của pháp luật.
  • Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này sau khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục ký quỹ.

Trường hợp thay đổi một trong các thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm, gồm: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính thì doanh nghiệp gửi thông tin tới ngân hàng nhận ký quỹ.

Căn cứ Điều 25 Nghị định này quy định về quản lý tiền ký quỹ như sau:

  • Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm tạm khóa toàn bộ số tiền ký quỹ của doanh nghiệp, quản lý tiền ký quỹ theo đúng các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật về ký quỹ.
  • Ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện cho doanh nghiệp rút tiền ký quỹ theo đúng quy định tại Điều 26 Nghị định này và yêu cầu doanh nghiệp nộp bổ sung tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
  • Ngân hàng nhận ký quỹ không được cho doanh nghiệp rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Căn cứ Điều 26 Nghị định này quy định về rút tiền ký quỹ như sau:

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính quyết định cho phép doanh nghiệp rút tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;
  • Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
  • Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng nhận ký quỹ khác;
  • Doanh nghiệp gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động, người sử dụng lao động do vi phạm quy định về dịch vụ việc làm sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật.

Mức phạt vi phạm đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

Phạt tiền khá phổ biến

Phạt tiền khá phổ biến

Theo quy định, Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm sẽ bị phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:

  • Thông báo hoạt động dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật;
  • Không niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép, quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp;
  • Không theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng tối thiểu 03 tháng hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

Thứ hai, phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:

  • Không báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định;
  • Không lập hoặc không cập nhật hoặc không quản lý dữ liệu lao động đăng ký tư vấn, giới thiệu việc làm và người sử dụng lao động đăng ký tuyển lao động; không thực hiện kết nối hoặc chia sẻ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
  • Không xây dựng hoặc không niêm yết công khai giá cung ứng dịch vụ việc làm cho người lao động tại trụ sở của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm.

Thứ tư, phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động dịch vụ việc làm mà không phải là trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập hợp pháp hoặc không có Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm hết hạn.

Thứ năm, phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:

  • Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
  • Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Không đảm bảo một trong các điều kiện cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.

Thứ sáu, phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó, cơ quan có thẩm quyền còn có thể áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm giả mạo.

Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền còn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như:

  • Buộc trả lại cho cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ việc làm khoản tiền đã thu của cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ việc làm và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
  • Buộc nộp lại Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ việc làm cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép đó đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.

CSPL: Điều 7 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Thủ tục để được phép hoạt động dịch vụ việc làm

Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm

Một số điều kiện cần phải đáp ứng

Một số điều kiện cần phải đáp ứng

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP, để có thể hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, đảm bảo có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên.

Thứ hai, doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).

Thứ ba, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện:

  • Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
  • Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;
  • Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

Thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau đây để đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm:

Thứ nhất, văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Thứ hai, cần phải có 01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

Thứ ba, Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Thứ tư, bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Thứ năm, phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài.

Các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Thứ sáu, 01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu bằng cấp chuyên môn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:

  • Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc đế đối chiếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
  • Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm).

Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.

>> Xem thêm: Cách xử lý cho doanh nghiệp dịch vụ việc làm bị thu hồi giấy phép

Tư vấn về mức phạt đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm vi phạm

  • Tư vấn soạn thảo đơn đề nghị miễn giảm xử phạt hành chính.
  • Phân tích, giải quyết vấn đề vi phạm theo hướng có lợi cho khách hàng;
  • Luật sư đại diện ủy quyền tham gia giải quyết các vấn đề tồn động liên quan đến việc phạt vi phạm;
  • Luật sư tư vấn, hỗ trợ các vấn đề tranh chấp nội bộ công ty cũng như các vấn đề khác liên quan
  • Luật sư đại diện ủy quyền giải quyết tranh chấp, tranh tụng tại Tòa án bảo vệ quyền lợi khách hàng.

>> Xem thêm: Trường hợp nào được miễn, giảm tiền xử phạt vi phạm hành chính

Như vậy, bài viết trên đã phần nào giúp cho quý bạn đọc hiểu hơn về một số nghĩa vụ, điều kiện hoạt động, hồ sơ đăng ký cũng như các mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. Nếu Quý khách hàng còn thắc mắc hoặc cần Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài trực tuyến 1900.633.716 để được Luật sư lắng nghe và tận tình giải đáp. Xin cảm ơn.

Scores: 4.9 (48 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,919 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716