Mua đất đứng tên sổ đỏ một mình trong thời kỳ hôn nhân được không?

Mua đất đứng tên sổ đỏ một mình trong thời kỳ hôn nhân là vấn đề mà hiện nay các cặp vợ chồng vẫn chưa thể xác định rõ các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này. Sau khi kết hôn, với nhu cầu muốn mua tài sản cụ thể là đất thì vợ hoặc chồng có thể đứng tên sổ đỏ một mình được không. Tài sản chung, tài sản riêng sau khi kết hôn được pháp luật quy định như thế nào. Đất đứng tên một mình vợ hoặc chồng khi muốn mua bán có cần người còn lại ký tên hay không. Thủ tục và hồ sơ cần chuẩn bị như thế nào. Quý khách hàng hãy đọc bài tư vấn dưới đây của Luật L24H để biết thêm các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề mua đất đứng tên sổ đỏ một mình trong thời kỳ hôn nhân.

Mua đất đứng tên một mình trên sổ đỏ trong thời kỳ hôn nhân

Mua đất đứng tên một mình trên sổ đỏ trong thời kỳ hôn nhân

Xác định tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Bên cạnh đó, tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên. Theo đó, điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước
  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật

>>> Xem thêm: Tài sản đứng tên chồng khi ly hôn vợ có được chia đôi không

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản riêng

Tài sản riêng

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng sẽ bao gồm:

Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, Điều 39, Điều 40 của Luật này. Tài sản phục vụ như cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 và Khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để được coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.

Mua đất trong thời kỳ hôn nhân, đứng tên một mình được không

Trường hợp nếu là tài sản chung của vợ chồng

Việc ghi tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được pháp luật đất đai quy định rõ cho dù nhà đất được chứng nhận là tài sản riêng hay tài sản chung.

Tại Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 có quy định:

“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người”

Không chỉ Luật Đất đai quy định về nội dung này mà tại Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:

“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu”.

Như vậy, nhà đất là tài sản chung thì phải ghi tên cả vợ và chồng vào Giấy chứng nhận. Trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người được phép ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.

Trường hợp nếu là tài sản riêng, vợ hoặc chồng mua đất bằng số tiền riêng.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai đã nêu ở trên, thì chỉ khi nào quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng thì pháp luật mới yêu cầu ghi tên cả hai vợ chồng trong các giấy tờ về quyền sở hữu đất đai.

Ví dụ: Trường hợp người vợ mua đất bằng tiền riêng của mẹ. Người chồng không có bất kỳ liên quan nào đến số tiền này, trừ khi mẹ vợ tặng cho cả hai vợ chồng. Mẹ vợ phải có giấy tờ về tặng cho riêng vợ số tiền đó, lúc đó số tiền này thuộc sở hữu riêng của vợ, sau đó tiến hành các thủ tục mua bán đất và đứng tên quyền sở hữu thông thường. Trường hợp không có văn bản tặng cho thì số tiền đó có thể sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng.

>>> Tham khảo thêm: Sổ đỏ đứng tên riêng, bán đất có cần chữ ký của cả vợ chồng

Trình tự, thủ tục để đứng tên một mình khi mua đất

Hồ sơ chuẩn bị

Hồ sơ cần đáp ứng một số loại giấy tờ sau:

  • Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 01 bản chính và 02 bản sao công chứng;
  • Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do cơ quan Địa chính có tư cách pháp nhân đo vẽ: 02 bản chính
  • Căn cước công dân, hộ khẩu thường trú của bên bán và bên mua (Bản sao chứng thực);
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu có);
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng: 02 bản chính;
  • Tờ khai nộp Lệ phí trước bạ;
  • Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân;

Thủ tục thực hiện

  1. Bước 1: Bên bán và bên mua liên hệ phòng công chứng nơi có tài sản nộp hồ sơ, yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán nhà đất.
  2. Bước 2: Sau khi hoàn tất việc công chứng, chứng thực tại UBND hoặc Phòng công chứng, bên bán và bên mua nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thuộc UBND quận/huyện hoặc Văn phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở tài nguyên và môi trường.
  3. Bước 3: Cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo số tiền thuế, lệ phí trước bạ nhà đất và địa chỉ nộp thuế để bên bán và bên mua nộp.
  4. Bước 4: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí. Bên mua gửi lại biên lai đã nộp thuế, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ

Đất đứng tên sổ đỏ một mình có cần chữ ký hai vợ chồng khi bán không?

Nếu Sổ đỏ chỉ đứng tên một người trong thời kỳ hôn nhân và không có tài liệu chứng minh là tài sản riêng thì vẫn là tài sản chung thì khi bán vẫn cần sự đồng ý và chữ ký của cả hai. Nếu một trong hai bên không thể ký thì phải ủy quyền theo quy định pháp luật.

Nếu nhà, đất là tài sản riêng của vợ, chồng thì theo quy định tại Khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung”.

Theo đó, nhà, đất là tài sản riêng và Sổ đỏ đứng tên một trong hai người thi khi bán không cần chữ ký của người còn lại.

Tư vấn chế độ tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Luật sư tư vấn tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Luật sư tư vấn tài sản trong thời kỳ hôn nhân

>>> Tham khảo thêm: Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình

Như vậy, khi mua đất trong thời kỳ hôn nhân, vợ hoặc chồng đều có quyền đứng tên riêng tùy theo thỏa thuận của vợ và chồng. Khi Quý khách hàng gặp vướng mắc liên quan đến thủ tục mua bán nhà đất, cần luật sư tư vấn luật đất đai qua điện miễn phí hãy gọi ngay 1900.633.716 số điện thoại tổng đài của Luật L24H để được Luật sư giúp đỡ Quý khách hàng các vấn đề liên quan đến đất đai, tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

Scores: 4.9 (22 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,791 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716