Mua bán hóa đơn VAT trái phép bị xử lý như thế nào?

Mua bán hóa đơn VAT trái phép ngày một tinh vi dưới nhiều hình thức khác nhau. Thực tế, pháp luật đã quy định các hình thức xử lý hành vi mua bán đơn VAT này. Thế thì mức xử phạt ra sao và liệu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không. Bài viết sau đây sẽ giải đáp cụ thể vấn đề này cho quý bạn đọc.

Mua bán hóa đơn VAT trái phép

Mua bán hóa đơn VAT trái phép

Thế nào là hành vi mua bán hóa đơn VAT trái phép

Pháp luật không định nghĩa về bản chất đối với hành vi mua bán trái phép hóa đơn nhưng định nghĩa hành vi này theo dạng liệt kê.

Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật Hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính – kế toán và chứng khoán, quy định mua bán hóa đơn đỏ bao gồm các hành vi sau:

Về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:

Thứ nhất, in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả;

Thứ hai, Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;

Thứ ba, Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:

  • Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;
  • Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;
  • Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;
  • Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.

>> Xem thêm: Tội mua bán trái phép hóa đơn bị xử lý như thế nào

Mua bán hóa đơn VAT có bị xử phạt vi phạm hành chính

Tùy vào tính chất và mức độ của hành vi mà sẽ bị phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu hành vi của người thực hiện không đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì chỉ sẽ bị xử phạt hành chính.

Phạt tiền đối với hành vi mua bán hóa đơn VAT

Phạt tiền đối với hành vi mua bán hóa đơn VAT

Theo đó, theo quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, quy định như sau: “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định này”. Đồng thời, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.

Như vậy, đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ khoảng 20-50 triệu đồng.

Khi nào bị truy cứu hình sự mua bán hóa đơn VAT

Phạt tù tội mua bán trái phép hóa đơn

Phạt tù tội mua bán trái phép hóa đơn

Nếu hành vi vi phạm của người thực hiện đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, Cấu thành tội tạm đối với Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (BHLS) như sau:

  • Khách thể của tội phạm: Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước xâm phạm tới chế độ quản lý của Nhà nước đối với các loại hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. Đối tượng tác động của tội phạm bao gồm các loại hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách do Nhà nước thống nhất phát hành.
  • Mặt khách quan của tội phạm: Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện ở một trong các hành vi như đã đề cập trên tại khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật Hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính – kế toán và chứng khoán.

Tuy nhiên, cần lưu ý hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước chỉ cấu thành tội phạm này, nếu thuộc một trong các trường hợp như dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

  • Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại có đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 75 BLHS.
  • Mặt chủ quan của tội phạm: Tội tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Đối với cá nhân

Theo quy định tại Điều 203 BLHS về Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước, quy định khung hình phạt đối với cá nhân như sau:

Thứ nhất, Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Thứ hai, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
  • Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Thứ ba, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đối với pháp nhân thương mại

Căn cứ khoản 4 Điều 203 BLHS về Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước, quy định khung hình phạt đối với pháp nhân như sau:

  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Tư vấn, bào chữa về tội mua bán trái phép hóa đơn.

  • Tư vấn, phân tích dấu hiệu tội phạm, định tội danh và khung hình phạt
  • Tư vấn các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự
  • Tư vấn soạn thảo các mẫu đơn liên quan bảo vệ quyền lợi cho khách hàng;
  • Bào chữa cho thân chủ trong các giai đoạn Khởi tố, Điều tra, Truy tố, Xét xử của vụ án hình sự.

>>> Tham khảo thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa 

Như vậy, pháp luật quy định rõ hành vi mua bán trái phép hóa đơn, đặc biệt là hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) tùy vào bản chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu Quý khách hàng còn thắc mắc hoặc cần luật sư tư vấn luật hình sự các vấn đề liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài trực tuyến 1900.633.716 để được Luật sư hình sự lắng nghe và tận tình giải đáp. Xin cảm ơn.

Scores: 4.5 (14 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,958 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716