Mẫu văn bản cam kết cho tặng tài sản là mẫu văn bản thể hiện sự cam kết của một bên về việc tặng cho tài sản của mình cho chủ thể khác. Việc cam kết tặng cho tài sản trên được thực hiện rất nhiều trên thực tế. Tuy nhiên, để đảm bảo việc tặng được thực hiện, yêu cầu nội dung bản cam kết phải chặt chẽ và đảm bảo được các nội dung nhất định. Dưới đây là mẫu văn bản cam kết cho tặng tài sản mới nhất, mời quý khách tham khảo.
Mẫu văn bản cam kết tặng cho tài sản
Quy định pháp luật về văn bản cam kết tặng cho tài sản
Bản cam kết tặng cho tài sản là gì?
Tuy nhiên, xét về bản chất, bản cam kết tặng cho tài sản có thể hiểu văn bản cam kết thể hiện việc các chủ thể cam kết sẽ thực hiện những lời hứa, những cam kết về việc tặng cho tài sản đã được thống nhất với chủ thể khác.
Căn cứ Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, cam kết tặng cho tài sản là hành vi pháp lý đơn phương. Nội dung cam kết thể hiện ý chí tự ràng buộc của người viết cam kết về việc tặng cho tài sản cho người khác.
Trong một số trường hợp người có quyền đưa ra yêu cầu buộc người cam kết phải thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ dân sự, trường hợp không thực hiện hoặc vi phạm cam kết, gây thiệt hại cho phía người có quyền yêu cầu thì người cam kết phải bồi thường.
Điều kiện và thời điểm phát sinh hiệu lực của bản cam kết tặng cho tài sản.
Như đã trình bày ở trên, bản cam kết tặng cho tài sản là một giao dịch dân sự. Do đó, căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện có hiệu lực của bản cam kết tặng cho tài sản được quy định như sau:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Tuy nhiên, căn cứ theo các điều kiện có hiệu lực đối với việc giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký, văn bản cam kết trên sẽ không có hiệu lực pháp luật. Do đó, trước khi xác lập văn bản cam kết tặng cho tài sản là bất động sản hoặc động sản phải đăng ký, các bên cần lưu ý về vấn đề trên.
Về thời điểm có hiệu lực, cam kết tặng cho tài sản có hiệu lực từ thời điểm xác lập bản cam kết trên.
Tham khảo thêm một số bài viết liên:
Mẫu văn bản cam kết tặng cho tài sản mới nhất
Pháp luật hiện hành không quy định về mẫu hoặc những nội dung cơ bản của bản cam kết tặng cho tài sản. Tuy nhiên, căn cứ trên tình hình thực tế, bản cam kết tặng cho tài sản cần đảm bảo được các nội dung sau đây:
- Địa điểm, ngày, tháng, năm văn bản cam kết được xác lập
- Họ tên và các thông tin khác của người cam kết tặng cho tài sản;
- Họ tên và các thông tin khác của người được cam kết tặng cho tài sản;
- Nội dung cam kết và các tài sản được cam kết tặng cho;
- Điều kiện tặng cho tài sản (nếu có);
- Thời điểm tặng cho tài sản;
- Nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên khi thực hiện việc tặng cho tài sản.
Như vậy, để giảm thiểu rủi ro có thể gặp phải, bản cam kết tặng cho tài sản cần đảm bảo được các điều kiện được liệt kê ở trên. Ngoài ra, căn cứ trên tình hình và nhu cầu thực tế, bên cam kết tặng cho tài sản cũng có thể xác lập thêm các điều khoản khác.
>>>Tải xuống: Mẫu cam kết tặng cho tài sản.
Hệ quả pháp lý khi cam kết tặng cho nhưng không thực hiện
Như đã trình bày ở trên, khi một văn bản cam kết tặng cho tài sản được lập, bên cam kết có trách nhiệm chuyển giao tài sản cho bên được tặng. Đồng thời, thông qua văn bản này, bên được cam kết tặng có quyền sở hữu tài sản đó.
Nếu bên cam kết không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, điều này đồng nghĩa với việc bên được cam kết sẽ không nhận được tài sản. Hành vi cam kết nhưng không thực hiện có thể gây ra thiệt hại cho bên được cam kết tặng. Do đó, căn cứ Điều 13 Bộ luật Dân sự 2014, bên cam kết tặng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho bên được cam kết tặng.
Bên tặng cho phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu không tặng cho tài sản
Thủ tục giải quyết tranh chấp về văn bản cam kết tặng cho tài sản
Thẩm quyền giải quyết
Căn cứ khoản 6 Điều 26, tranh chấp về cam kết tặng cho tài sản là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án.
Căn cứ Điều 35, Điều 37, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp được quy định như sau:
- Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (nếu không có thỏa thuận nào khác).
- Đối với tranh chấp mà có đương sự hoặc có tài sản ở nước ngoài theo khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì do Tòa án Nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Như vậy, tùy vào trường hợp của mình, người khởi kiện có thể lựa chọn một trong hai cơ quan trên để khởi kiện giải quyết tranh chấp về cam kết tặng cho tài sản.
Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì để tiến hành khởi kiện giải quyết tranh chấp về cam kết tặng cho tài sản, người khởi kiện cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu sau:
- Đơn khởi kiện: Được trình bày theo Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13 tháng 01 năm 2017
- Giấy tờ pháp lý của người khởi kiện: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân còn giá trị trị sử dụng, Hộ chiếu.
- Bản cam kết tặng cho tài sản;
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ, cơ sở.
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Thủ tục thực hiện
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất về cam kết tặng cho tài sản tại Tòa án được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Căn cứ theo quy định của Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người khởi kiện có nộp đơn khởi kiện qua các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Nộp qua đường bưu điện;
- Nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Thông báo thụ lý sau khi người khởi kiện nộp lại biên lai tạm ứng án phí
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Bước 4: Tiến hành thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng. Thời hạn trên có thể được gia hạn nhưng không quá 01 tháng trong trường hợp có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng hoặc vụ án có tình tiết phức tạp.
Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 5: Xét xử sơ thẩm vụ án
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 6: Xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị.
Cơ sở pháp lý: Từ Điều 186 đến Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Tham khảo thêm trường hợp: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Luật sư tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến cam kết tặng cho tài sản
Để hỗ trợ khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến cam kết tặng cho tài sản, Luật L24H cung cấp các dịch vụ pháp lý sau:
- Tư vấn về nội dung, điều kiện có hiệu lực và các vấn đề khác liên quan đến bản cam kết tặng cho tài sản;
- Tư vấn cách giải quyết khi bên cam kết tặng cho tài sản không thực hiện tặng cho theo đúng cam kết;
- Soạn thảo văn bản, đơn từ; soạn thảo hợp đồng..
- Tư vấn chi tiết về trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp về cam kết tặng cho tài sản tại Tòa án;
- Nhận đại diện theo ủy quyền để nhân danh, thay mặt khách hàng thực hiện thủ tục khởi kiện;
- Cử luật sư tham gia giải quyết tranh chấp dân sự tại phiên tòa xét xử vụ án.
Luật sư tư vấn vấn đề về bản cam kết tặng cho tài sản
Như vậy, văn bản cam kết tặng cho tài sản là giao dịch dân sự làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự về tài sản được tặng cho của các bên. Tuy nhiên, so với hợp đồng dân sự, bản cam kết trên lại tồn tại nhiều hạn chế nhất định. Do đó, các bên cần thực sự kỹ lưỡng khi xác lập bản cam kết trên. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần luật sư tư vấn luật dân sự, hỗ trợ, quý khách hãy liên hệ với Luật L24H qua hotline: 1900633716 để được hỗ trợ trực tuyến miễn phí.