Mạo danh người khác lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Hành vi mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Thực tế hiện nay, tài khoản mạng xã hội Facebook của nhiều người đã bị các đối tượng hack và dùng chúng để mạo danh chủ tài khoản và thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Thế thì hành vi này phạm tội gì và nạn nhân có thể tố cáo không sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây cho quý bạn đọc.

Mạo danh người khác để lừa đảo qua điện thoại

Mạo danh người khác để lừa đảo qua điện thoại

Mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản có phạm tội không?

Việc mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể phạm tội Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (BLHS 2015) với Cấu thành tội phạm như sau:

Mặt khách quan của tội phạm:

Thứ nhất, về chủ thể có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Hành vi dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động hoặc bằng việc mạo danh người khác để đưa ra thông tin giả. Bên cạnh đó, chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.

Thứ hai, về giá trị tài sản chiếm đoạt. Theo đó, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Khách thể của tội phạm:

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

Mặt chủ quan của tội phạm:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Tuy nhiên lưu ý rằng, về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo, đây là điểm phân biệt cấu thành Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Vì trong một số trường hợp phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định.

Ngoài ra, ý thức chiếm đoạt phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. Nếu sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng ( như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản).

Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

Xử lý hành vi mạo danh để lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính khi có hành vi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: “Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả”.

Như vậy, việc việc mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu bản chất của hành vi đánh này chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt hành chính với mức tiền như trên.

Phạt tiền khi mạo danh người khác để lừa đảo

Phạt tiền khi mạo danh người khác để lừa đảo

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Điều 174 BLHS 2015 quy định về khung hình phạt đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Thứ nhất, khoản 1 Điều này quy định rằng người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Thứ hai, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Thứ ba, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Thứ tư, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Phạt tù khi mạo danh người khác lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Phạt tù khi mạo danh người khác lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Cách xử lý khi bị người khác mạo danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Khi phát hiện bị lừa đảo, nạn nhân cần giữ bình tĩnh và giữ liên lạc với đối tượng, cố gắng không để đối tượng biết mình đã phát hiện hành vi lừa đảo của họ. Sau đó, nạn nhân cần làm Đơn Tố giác tội phạm về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, kèm theo đơn là các tài liệu chứng minh cho việc bị lừa như sao kê giao dịch chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng, đoạn tin nhắn, ghi âm giọng nói của đối tượng… và gửi đơn này đến Cơ quan Cảnh sát Điều tra cấp huyện có thẩm quyền giải quyết. Trong quá trình điều tra sơ bộ, Cơ quan Điều tra bằng nghiệp vụ của mình có thể cùng nạn nhân phối hợp để tìm ra đối tượng lừa đảo khi hành vi lừa đảo của họ chưa bị phát hiện.

Cơ sở pháp lý: Điều 56, Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

>> Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo và trình báo lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tư vấn hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Tư vấn chi tiết về cấu thành tội phạm của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
  • Tư vấn về mức hình phạt có thể áp dụng;
  • Tư vấn hướng xử lý khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản
  • Soạn thảo văn bản, đơn từ gửi đến cơ quan có thẩm quyền.
  • Tư vấn quy định của pháp luật về thời hiệu truy cứu, miễn trách nhiệm hình sự khi thực hiện tội mạo danh người khác.
  • Đại diện bảo vệ người bị hạn tại các giai đoạn tố tụng theo đúng luật.

Như vậy, bài viết trên đã phần nào giúp cho quý bạn đọc hiểu hơn về hành vi mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử phạt như thế nào cũng như cách xử lý khi bị lừa. Nếu Quý khách hàng còn thắc mắc hoặc cần tư vấn luậ hình sự, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài trực tuyến 1900.633.716 để được Luật sư hình sự lắng nghe và tận tình giải đáp. Xin cảm ơn.

Scores: 4.7 (35 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,919 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716