Khung hình phạt tội cướp giật tài sản theo giá trị tài sản

Khung hình phạt tội cướp giật tài sản là trách nhiệm hình sự mà người phạm tội phải gánh chịu khi thực hiện hành vi cưỡng đoạt, công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác. Tùy thuộc vào mức độ hành vi mà sẽ có mức xử phạt khác nhau và được quy định rõ tại Bộ luật Hình sự. Để tìm hiểu kỹ hơn về mức phạt cụ thể và các vấn đề pháp lý liên quan, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật L24H.

Cấu thành tội cướp giật tài sản

Cấu thành tội cướp giật tài sản

Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản.

Mặt khách quan

Dấu hiệu mặt khách quan của Tội cướp giật tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai và nhanh chóng. Người phạm tội thực hiện hành vi này không đe dọa sử dụng vũ lực hay uy hiếp tinh thần của người bị hại mà gần như chỉ dựa vào sự nhanh nhẹn của bản thân và sự sơ hở, yếu thế của người bị hại. Đây cũng là đặc điểm giúp phân biệt Tội cướp giật tài sản và Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Trong ý thức của người phạm tội không có ý muốn che giấu hành vi phạm tội của mình và khi thực hiện việc chiếm đoạt đó thì chủ tài sản có biết hành vi chiếm đoạt xảy ra. Do đó, hành vi cướp giật tài sản luôn được thực hiện một cách bất ngờ, dứt khoát trong một thời gian ngắn.

Khách thể

Hành vi cướp giật tài sản của người phạm tội xâm phạm khách thể là quan hệ sở hữu về tài sản mà đối tượng tác động thường là những tài sản nhỏ, gọn, dễ mang đi do tính chất của hành vi là nhanh chóng chiếm đoạt tài sản.

Chủ thể

Chủ thể của Tội cướp giật tài sản là bất cứ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, sẽ có sự khác biệt về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với nhóm chủ thể từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi và nhóm chủ thể từ đủ 16 tuổi trở lên. Cụ thể như thế nào sẽ được phân tích ở phần dưới.

Mặt chủ quan

Mặt chủ quan của các tội phạm hình sự bao gồm dấu hiệu lỗi, động cơ và mục đích phạm tội. Đối với Tội cướp giật tài sản thì:

  • Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
  • Động cơ của tội cướp giật tài sản là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách cố ý.
  • Mục đích của tội này là kết quả trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi thực hiện hành vi phạm tội.

Khung hình phạt đối với tội cướp giật tài sản

Khung hình phạt tội cướp giật tài sản

Khung hình phạt tội cướp giật tài sản

Định khung hình phạt theo hành vi.

Mức hình phạt đối với tội này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau:

  1. Khung một : Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nếu ở mặt khách quan.
  2. Khung hai : phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
  • Hành hung để tẩu thoát;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.
  1. Khung ba: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  1. Khung bốn (khoản 4): Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  • Làm chết người;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Cơ sở pháp lý: Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Định khung hình phạt theo giá trị tài sản.

Cướp giật tài sản là tội cấu thành vật chất, do đó, không quan trọng là tài sản cướp giật giá trị bao nhiêu mà tội phạm được xem là hoàn thành khi người phạm tội đã cướp được tài sản từ tay của chủ sở hữu. Tuy nhiên, cũng tùy vào mức độ giá trị tài sản mà khung hình phạt của người phạm tội sẽ có sự tăng giảm. Cụ thể như sau:

  1. Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nếu ở mặt khách quan.
  2. Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. Trong các trường hợp phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  3. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  4. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Với trường hợp phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

Bên cạnh đó, ngoài việc chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

(Cơ sở pháp lý: Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

Tuổi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản.

Như đã phân tích ở trên, khung hình phạt thấp nhất của Tội cướp giật tài sản là từ 01 – 05 năm tù, khung hình phạt cao nhất là từ 12 – 20 năm tù hoặc tù chung thân.

Đồng thời, theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

  1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên: Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác);
  2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên đến dưới 16 tuổi: Chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có Tội cướp giật tài sản tại Điều 171 Bộ luật Hình sự. Trong đó, Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định:
  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

>>> Xem thêm: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Luật sư bào chữa cho thân chủ phạm tội cướp giật tài sản

Bào chữa cho người phạm tội cướp giật tài sản

Bào chữa cho người phạm tội cướp giật tài sản

  • Tư vấn về khung hình phạt của Tội cướp giật tài sản
  • Giải thích và hướng dẫn quy trình tố tụng, thủ tục khởi tố vụ án hình sự; tư vấn các quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi bị tạm giam, tạm giữ
  • Đánh giá mức độ của hành vi phạm tội; xác định tội danh, hình phạt và các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự
  • Tư vấn phương hướng giải quyết vụ việc.
  • Tham gia tranh tụng tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ.

>>> Tham khảo thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa

Cướp giật tài sản được xem là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội do đó khung hình phạt đối với tội phạm này cũng rất đáng lưu tâm. Việc tìm hiểu về các quy định này giúp ta có nhận thức đúng đắn đối với mức độ nguy hiểm của loại tội phạm này. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý bạn đọc còn thắc mắc hoặc cần tư vấn pháp luật Hình sự, vui lòng liên hệ hotline 1900.633.716  của Văn phòng Luật L24H để được Luật sư Hình sự hỗ trợ kịp thời.

Scores: 4.65 (25 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,791 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716