Không đăng ký kết hôn có đòi tiền cấp dưỡng cho con được không?

Không đăng ký kết hôn có đòi tiền cấp dưỡng cho con được không là câu hỏi khi cha mẹ không đăng ký kết hôn khi có con chung với nhau. Trong trường hợp đó, thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người còn lại khi thực hiện nghĩa vụ chu cấp tiền cho con chung không? Có thể khởi kiện để đòi tiền cấp dưỡng cho con hay không? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin cần thiết để giải đáp những thắc mắc trên.

Đòi tiền cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn

Đòi tiền cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn

Pháp luật quy định về việc cấp dưỡng cho con

Mức cấp dưỡng

Theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về mức cấp dưỡng cho con như sau:

  • Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, mức cấp dưỡng cho con theo pháp luật hiện nay không quy định cụ thể số tiền cấp dưỡng là bao nhiêu, mà quy định mức cấp dưỡng sẽ do các bên tự thỏa thuận căn cứ vào thu thập, tình trạng kinh tế của người sẽ cấp dưỡng phải đáp ứng đủ điều kiện về nhu cầu thiết yếu của người con, nếu không thỏa thuận được với nhau thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phương thức cấp dưỡng

Về phương thức cấp dưỡng cho con thì theo quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì:

  • Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
  • Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, cha mẹ có thể lựa chọn các phương thức cấp dưỡng theo quy định tại điều luật trên, cha, mẹ có thể tự thỏa thuận với nhau về phương thức cấp dưỡng sao cho phù hợp nhất đối với các bên, nếu không thỏa thuận được về phương thức cấp dưỡng thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xem thêm: Cách tính mức chu cấp cho con sau ly hôn

Thời hạn chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

Căn cứ quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì thời hạn chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

  • Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
  • Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
  • Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
  • Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
  • Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
  • Trường hợp khác theo quy định của luật.

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con được giải quyết theo quy định tại Điều 15 Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo đó, Điều 15 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Như vậy, nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì sẽ không làm phát sinh nghĩa vụ vợ chồng nhưng vẫn có các quyền và nghĩa vụ với con theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình.

Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Bên cạnh đó, cha mẹ không trực tiếp nuôi con thì vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi cha/mẹ không đăng ký kết hôn

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi cha/mẹ không đăng ký kết hôn

>> Xem thêm: Chồng cũ không chu cấp tiền cho con sau ly hôn phải làm sao?

>> Xem thêm: Trốn nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn có bị xử phạt không?

Thủ tục khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn

Hồ sơ

Để khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

  • Đơn khởi kiện Theo mẫu số 23-DS nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.
  • Căn cước công dân của người khởi kiện
  • Chứng cứ về quan hệ cha, mẹ, con : Bao gồm các tài liệu như văn bản giám định xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con, giấy chứng sinh,…
  • Chứng cứ về thu nhập và tài chính: Bao gồm hồ sơ về khả năng tài chính của người có nghĩa vụ cấp dưỡng như bảng lương, giấy tờ tài sản, bằng chứng về các khoản chi tiêu liên quan đến việc chăm sóc và nuôi dưỡng con,…
  • Chứng cứ về việc chăm sóc và nuôi dưỡng con: Bao gồm các bằng chứng về việc chăm sóc con như biên lai thu học phí cho con đi học, hóa đơn y tế, hóa đơn nuôi dưỡng, bằng chứng về việc tiếp xúc và chăm sóc hàng ngày,…
  • Các bằng chứng khác: Có thể bao gồm các bằng chứng khác như tuyên bố của các bên liên quan, chứng cứ về việc không tuân thủ nghĩa vụ cấp dưỡng, bằng chứng về bất cập trong việc cung cấp dưỡng.

Cơ sở pháp lý: khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thủ tục khởi kiện

Thủ tục khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến thông qua cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).

Bước 2: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

Việc Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định tại khoản 1, 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

Thứ nhất, tiếp nhận đơn

  • Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
  • Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
  • Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)

Thứ hai, xử lý đơn

Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

Theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

Theo khoản 3 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Thẩm phán sẽ căn cứ vào các tình tiết vụ việc và ra một trong các quyết định sau:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm

Theo khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Bước 6: Kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm (nếu có)

Nếu không đồng ý với bản án dân sự sơ thẩm, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án:

  • Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Tư vấn khởi kiện đòi cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn

Để giải quyết việc khởi kiện đòi cấp dưỡng được nhanh chóng và có hiệu quả, chúng tôi có cung cấp một số hoạt động tư vấn để hỗ trợ vấn đề này như sau:

  • Tư vấn các quy định của pháp luật liên quan đến nghĩa vụ, mức, phương thức cấp dưỡng nuôi con khi không đăng ký kết hôn;
  • Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ để khởi kiện ra Tòa buộc bên có nghĩa vụ phải thực hiện cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn;
  • Hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu, giấy tờ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi khởi kiện ra Tòa;
  • Trực tiếp soạn thảo mẫu đơn khởi kiện, các đơn từ liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp tiền cấp dưỡng cho con;
  • Trực tiếp tham gia tố tụng tại phiên tòa để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong vụ án cấp dưỡng;
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý khác có liên quan đến pháp luật hôn nhân gia đình khi khách hàng gặp khó khăn, vướng mắc.

Tư vấn khởi kiện đòi cấp dưỡng cho con

Tư vấn khởi kiện đòi cấp dưỡng cho con

Cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con kể cả khi không đăng ký kết hôn. Việc đòi tiền cấp dưỡng cho con trong trường hợp này là hoàn toàn hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc đòi tiền cấp dưỡng cho con, hãy liên hệ để sử dụng dịch vụ tư vấn hôn nhân gia đình qua số hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ tốt nhất.

Scores: 4.9 (47 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 2,092 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716