Hợp đồng cho thuê nhà đất có phải công chứng thực không?

Hợp đồng cho thuê nhà có phải công chứng thực không đã là vấn đề mà hầu hết những ai làm về lĩnh vực kinh doanh ngành, nghề này đều thắc mắc đặc biệt về các quy định bắt buộc thỏa thuận hợp đồng thuê đất,  căn hộ ra sao. Việc công chứng giúp cho các loại giấy tờ trở nên có giá trị về mặt pháp lý, cụ thể hơn là trong Luật nhà ở quy định như thế nào về hợp đồng thuê nhà, việc công chứng hợp đồng thuê nhà ở đâu và cần những gì. Bài viết Luật L24H sẽ nhằm giúp Quý khách hiểu rõ hơn về các quy định trên.

Các quy định thỏa thuận hợp đồng thuê đất

Các quy định thỏa thuận hợp đồng thuê đất

Quy định về quyền cho thuê nhà đất

Hiện nay, căn cứ quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013, theo đó Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Cho nên, việc cho thuê quyền sử dụng đất là một trong các quyền của người sử dụng đất hợp pháp.

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014 thì chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có quyền bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó và các quyền khác liên quan được quy định tại Luật này.

Ngoài ra, tuy không có quy định cụ thể về việc công chứng hợp đồng thuê tài sản nhưng tùy vào từng loại tài sản thuê mà pháp luật có quy định phù hợp. Hợp đồng cho thuê nhà đất gọi chung là hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì trong điểm b khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 có quy định như sau:

“Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;”

Những hợp đồng này không bắt buộc công chứng và chỉ được công chứng, chứng thực theo yêu cầu của các bên tham gia giao dịch.

Hợp đồng cho thuê nhà đất có cần công chứng, chứng thực không?

Cần phải công chứng, chứng thực theo Luật nhà ở

Theo nội dung trình bày trên cũng như theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định:

“Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.”

Vậy nên việc công chứng, chứng thực đối với hợp đồng cho thuê nhà ở phải được lập thành văn bản (Điều 121 Luật Nhà ở 2014) nhưng không bắt buộc công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, vẫn khuyến khích cá nhân, tổ chức công chứng, chứng thực để đảm bảo quyền lợi của mình khi phát sinh tranh chấp.

Trường hợp các bên tham gia giao dịch có yêu cầu về việc công chứng hợp đồng cho thuê nhà đất thì thủ tục công chứng được thực hiện theo các quy định từ Điều 40 đến Điều 52 Luật Công chứng năm 2014.

Tóm lại, ta có thể thấy hợp đồng cho thuê nhà đất sẽ không bắt buộc công chứng, chứng thực mà chỉ cần khi hai bên có cùng thỏa thuận về việc công chứng hay có yêu cầu về công chứng hợp đồng.

Xem thêm >>> Mẫu hợp đồng thuê nhà, cho thuê nhà chuẩn nhất năm 2023

Trình tự việc công chứng, chứng thực

Trình tự việc công chứng, chứng thực

Quy trình về công chứng, chứng thực như thế nào?

Việc công chứng, chứng thực có hai hình thức : công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn sẵn và công chứng hợp đồng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

Hợp đồng cho thuê nhà đất đã soạn thảo sẵn được thực hiện theo Điều 40 Luật Công chứng 2014 như sau :

“Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

  • Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
  • Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
  • Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
  • Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
  • Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.

Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.

Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”

Công chứng đối với đề nghị của người yêu cầu công chứng : Điều 41 Luật Công chứng 2014

“Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.

Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.

Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.

Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.”

Rủi ro đối với việc không công chứng

Rủi ro đối với việc không công chứng

Không công chứng hợp đồng thuê nhà đất có rủi ro?

Theo nội dung nêu trên, hợp đồng thuê nhà đất không bắt buộc phải công chứng. Khi đó, hợp đồng thuê nhà đất vẫn có giá trị hiệu lực. Cho nên, việc không công chứng hợp đồng thuê nhà cũng sẽ không làm phát sinh thêm rủi ro cho một bên nào đó của hợp đồng. Tuy nhiên, việc công chứng hợp đồng thuê nhà đất sẽ tạo tiền đề để các bên có thể dựa vào các nội dung của hợp đồng thực hiện thương lượng hòa giải khi có tranh chấp phát sinh.

Tư vấn về hợp đồng cho thuê nhà đất

  • Trình tự, thủ tục công chứng bất động sản
  • Soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà nguyên căn, nhà thuê lại
  • Hướng dẫn trình bày mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng thuê nhà

Bài viết đã trình bày cụ thể việc hợp đồng cho thuê nhà đất sẽ không phải bắt buộc công chứng, chứng thực nhưng để tránh ảnh hưởng đến quyền lợi các bên thì việc công chứng, chứng thực là cần thiết. Nêu rõ các quy trình, thủ tục liên quan đến việc công chứng nếu có bên có yêu cầu công chứng. Nếu Quý khách có bất kỳ thắc mắc đến bài viết hoặc mong muốn hỗ trợ tư vấn, vui lòng liên hệ qua HOTLINE 1900633716 để được gặp luật sư đất đai hỗ trợ tư vấn. Xin cảm ơn.

Scores: 4.9 (46 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,789 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716