Hòa giải thương mại có phải là hình thức giải quyết tranh chấp bắt buộc

Hòa giải thương mại có phải là hình thức giải quyết tranh chấp bắt buộc là câu hỏi  hình thức hòa giải kinh doanh, thương mại. Để giải quyết vấn đề trên, Tôi xin gửi đến bài viết về các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại như thương lượng, hòa giải, giải quyết tại Tòa án hoặc trọng tài thương mại. Qua đó lý giải câu hỏi hòa giải thương mại có phải là hình thức bắt buộc không.

Hòa giải thương mại

Hòa giải thương mại

Tranh chấp thương mại là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thương mại 2005, Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

Dựa vào khái niệm trên có thể suy ra rằng tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn giữa hai bên hợp tác với nhau về quyền, nghĩa vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại.

Tranh chấp hợp đồng thương mại

Tranh chấp thương mại

Những phương thức giải quyết tranh chấp thương mại

Thương lượng giữa các bên

Thương lượng là một trong những hình thức giải quyết tranh chấp thương mại được quy định tại Điều 317 Luật Thương mại 2005.

Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp thương lượng giữa các bên là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tự nguyện bàn bạc, thỏa thuận, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.

Trong quá trình thực hiện giải quyết tranh chấp bằng hình thức thương lượng hòa giải giữa các bên sẽ không có sự ràng buộc của quy định pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết.

Kết quả của quá trình giải quyết tranh chấp sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.

Hòa giải

Hòa giải là một trong những hình thức giải quyết tranh chấp thương mại được quy định tại Điều 317 Luật Thương mại 2005.

Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại:

  • Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
  • Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba.

Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại: Tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 3, Điều 4, Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP.

>>> Xem thêm: Quy tắc hòa giải trong tranh chấp thương mại quốc tế

Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại

Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại cũng là một trong những hình thức giải quyết tranh chấp thương mại được quy định tại Điều 317 Luật Thương mại 2005.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại được quy định tại như sau:

  • Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
  • Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
  • Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
  • Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  • Phán quyết trọng tài là chung thẩm.

Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại được quy định cụ thể như sau:

  • Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
  • Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
  • Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Cơ sở pháp lý: Điều 4, Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010.

>>> Xem thêm: Trọng tài thương mại là gì?

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án

Khi lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Tòa án, Quý khách hàng nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án Nhân dân để được giải quyết.

Hồ sơ khởi kiện gồm:

Đơn khởi kiện: theo Mẫu số 23-DS của Danh mục đính kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ban hành ngày ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao.

>>>Tài về: Đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện bao gồm các nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  • Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện:  tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Đơn khởi kiện sẽ giải quyết như sau:

  • Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án sẽ phân công 1 Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện
  • Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán được phân công sẽ đưa ra một trong các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện, chuyển đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết, trả lại đơn khởi kiện, thụ lý đơn khởi kiện.
  • Trong trường hợp đơn khởi kiện, tài liệu chứng cứ kèm theo hợp lệ, Thẩm phán thông báo đến người khởi kiện thực hiện đóng tạm ứng án phí. Tạm ứng án phí được thực hiện trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày người khởi kiện nhận được thông báo. Khi nhận được biên lai tạm ứng án phí, Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án.
  • Trong vòng 3 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải gửi thông báo đến các bên về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Cơ sở pháp lý: Điều 189, Điều 191, 195, 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Hình thức hòa giải thương mại có phải là thủ tục bắt buộc không?

Hiện nay, không có quy định nào bắt buộc các bên trong hợp đồng thương mại phải tiến hành hòa giải hòa giải. Cho nên trong các tranh chấp kinh doanh, thương mại Hòa giải không phải là thủ tục bắt buộc trước khi các bên yêu cầu cơ quan tài phán (Tòa án hoặc Trọng tài) để giải quyết tranh chấp.

Các bên chỉ bắt buộc phải tiến hành hòa giải khi tồn tại thỏa thuận riêng hoặc điều khoản về hòa giải bởi trong hợp đồng đã ký bởi các bên. Cụ thể các bên thỏa thuận rõ rằng phải tiến hành thủ tục hòa giải khi phát sinh tranh chấp, khi hòa giải bất thành mới đưa ra Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết.

>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế

Luật sư tư vấn tranh chấp trong kinh doanh thương mại

  • Tư vấn về nội dung, hình thức hợp đồng, soạn thảo hợp đồng.
  • Tư vấn quy trình giải quyết tranh chấp thương mại.
  • Tư vấn xác định hướng giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế.
  • Soạn thảo các tài liệu, văn bản liên quan đến thủ tục hòa giải.
  • Soạn thảo hợp đồng thương mại, hợp đồng thương mại quốc tế.
  • Soạn thảo các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
  • Đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục hòa giải.
  • Tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ, thông tin vụ việc, soạn thảo văn bản, đơn từ.

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp thương mại

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp thương mại

Như vậy, bài viết trên tôi đã cung cấp cho Quý bạn đọc kiến thức pháp lý về tranh chấp thương mại, các phương thức tranh chấp thương mại. Cùng với đó là trả lời được câu hỏi: hòa giải thương mại có phải là thủ tục bắt buộc không. Nếu Quý bạn đọc còn có thắc mắc về vấn đề trên cần luật sư tư vấn luật dân sự, giải quyết tranh chấp vui lòng gọi về hotline 1900633716 để được tư vấn, hỗ trợ.

Scores: 5 (37 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,827 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716